Hà Tĩnh xử phạt gần 2,9 tỷ đồng từ vi phạm về kinh doanh

Nhàđầutư
Hàng nghìn vụ việc vi phạm về kinh doanh hàng hóa đã được Cục Quản lý thị trường Hà Tĩnh phát hiện và xử phạt gần 2,9 tỷ đồng.
VĂN TUÂN
10, Tháng 01, 2020 | 07:54

Nhàđầutư
Hàng nghìn vụ việc vi phạm về kinh doanh hàng hóa đã được Cục Quản lý thị trường Hà Tĩnh phát hiện và xử phạt gần 2,9 tỷ đồng.

Theo thống kê của Cục Quản lý thị trường (QLTT) Hà Tĩnh, năm 2019 đã kiểm tra, xử lý 1.892 vụ vi phạm, xử phạt hành chính gần 2,9 tỷ đồng. Trong đó, giá trị hàng hóa tang vật tịch thu gần 750 triệu đồng; giá trị hàng hóa tiêu hủy ước tính hơn 2 tỷ đồng.

Các hành vi vi phạm diễn ra phổ biến với phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi. lợi dụng trên các tuyến lưu thông các đối tượng thường vận chuyển khối lượng lớn hàng không rõ nguồn gốc, hàng lậu.

qltt

Hàng ngàn vi phạm trong kinh doanh hàng hóa được phát hiện và xử phạt

Bên cạnh đó, thị trường nội địa vẫn xảy ra các hành vi kinh doanh hàng hóa không hóa đơn, chứng từ, hàng giả mạo nhãn mác,…

Các hành vi vi phạm được lực lượng QLTT phát hiện, xử lý chủ yếu là kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng không có nguồn gốc xuất xứ, vi phạm về an toàn thực phẩm; vi phạm trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, thương mại điện tử,…

82200216_545984635996882_

Cục QLTT Hà Tĩnh thường xuyên kiểm tra các mặt hàng kinh doanh

Trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 đang cận kề, Cục QLTT chỉ đạo các đội QLTT tiếp tục tập trung kiểm soát chặt chẽ thị trường quản, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là đối với các mặt hàng trọng điểm như Rượu, xăng dầu, thực phẩm, hóa mỹ phẩm, đồ chơi trẻ em, bánh kẹo,…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ