Hà Nội: Hàng loạt bãi trông xe vi phạm mục đích sử dụng đất

Nhàđầutư
Các dự án quy hoạch bãi xe trên địa bàn TP. Hà Nội đã không thực hiện đúng quy định về sử dụng đất khiến dư luận bức xúc. Theo đó, Sau 15 năm thực hiện, thành phố mới hoàn thành đầu tư xây dựng 21 bãi đỗ xe công cộng với tổng diện tích là 37,02 ha.
PHAN CHÍNH
16, Tháng 06, 2017 | 17:58

Nhàđầutư
Các dự án quy hoạch bãi xe trên địa bàn TP. Hà Nội đã không thực hiện đúng quy định về sử dụng đất khiến dư luận bức xúc. Theo đó, Sau 15 năm thực hiện, thành phố mới hoàn thành đầu tư xây dựng 21 bãi đỗ xe công cộng với tổng diện tích là 37,02 ha.

Theo Quy hoạch 165 ngày 2/12/2003 của UBND TP. Hà Nội, quỹ đất dành cho bãi đỗ, điểm đỗ xe trên địa bàn nội thành là 348,13 ha. Sau 15 năm thực hiện, thành phố đã hoàn thành đầu tư xây dựng 21 bãi đỗ xe công cộng với tổng diện tích là 37,02 ha, 15 bãi đỗ xe đang xây dựng.

Trong số 21 bãi đỗ xe đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, có bốn bãi đỗ xe thuộc danh mục 34 bãi đỗ xe được xác định cụ thể tại Quy hoạch 165, 17 bãi đỗ được xác định theo quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết trên địa bàn các quận, huyện. Thành phố đã bố trí được 727 điểm trông giữ xe dưới lòng đường, vỉa hè, dải phân cách giữa với tổng diện tích 14,579 ha. Như vậy, tổng diện tích bãi đỗ, điểm đỗ xe ở Hà Nội hiện mới có 51,779 ha, đạt tỷ lệ 14,8%.

trong xe

 Nhiều bãi trông xe ở TP. Hà Nội sử dụng đất sai mục đích (Ảnh: Minh họa)

Ðáng chú ý là có nhiều dự án bến, bãi đỗ xe công cộng đã được thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư từ nhiều năm trước như: Dự án bãi đỗ xe ngầm tại vườn hoa Vạn Xuân (quận Ba Ðình); hầm đỗ xe ngầm dự án Trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh (quận Ba Ðình); bãi đỗ xe tĩnh Mai Linh Ðông Ðô tại phường Mễ Trì (quận Nam Từ Liêm); bãi đỗ xe kết hợp trồng cây xanh tại xã Tam Hiệp (huyện Thanh Trì) nhưng đến nay chưa triển khai thực hiện...

Trong khi đó, một số dự án bãi đỗ xe lại chuyển đổi chức năng làm nhà ở, trung tâm thương mại, có dành một phần diện tích làm bãi đỗ xe cho chính cư dân, khách hàng của toàn nhà đó, chứ không làm bãi đỗ xe công cộng. Ðiển hình như điểm đỗ xe tại Nhà máy Cơ khí Trần Hưng Ðạo nay là Trung tâm thương mại Vincom Bà Triệu, điểm đỗ xe ở phố Nguyễn Chí Thanh nay là chung cư M5 Nguyễn Chí Thanh... Thậm chí, một số dự án đầu tư kết hợp làm bãi đỗ xe công cộng có vi phạm về mục đích sử dụng, gây bức xúc trong dư luận như: Dự án cống hóa mương làm bãi đỗ xe công cộng tại phố Phan Kế Bính, phố Nguyễn Khánh Toàn…

Vì sao việc thực hiện quy hoạch các bãi đỗ xe tại Hà Nội lại đạt kết quả thấp như vậy? Nhấn mạnh đến những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, Trưởng Ban Ðô thị HÐND thành phố Nguyễn Nguyên Quân cho biết, trước hết, bản thân Quy hoạch 165 đã “có vấn đề”.

Theo ông Quân, Quy hoạch chỉ mang tính định hướng và chưa có quy hoạch chi tiết, chưa xác định cụ thể vị trí đất điểm đỗ xe, bãi đỗ xe, một số vị trí chưa được cập nhật trong quy hoạch 1/2.000 của quận, huyện, do đó khi thực hiện chủ trương đầu tư gặp nhiều khó khăn.

Tiếp đến, việc công khai quy hoạch được duyệt và việc tham mưu, đề xuất, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, tổ chức thẩm định các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trên địa bàn có nhiều bất cập, không thống nhất, chưa xác định được vị trí, quy mô diện tích đất dành cho bãi đỗ xe công cộng để đáp ứng nhu cầu đỗ xe khu vực.

Bên cạnh đó, năng lực tài chính của một số nhà đầu tư còn hạn chế, chưa kể nhiều nhà đầu tư đề xuất nghiên cứu dự án để “giữ đất”. Công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của thành phố với chính quyền quận, huyện chưa tốt, chưa hiệu quả, nhất là trong công tác quản lý sử dụng quỹ đất quy hoạch bến, bãi đỗ xe, kiểm tra tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng sau cấp giấy phép, thực hiện các kết luận thanh tra xử lý vi phạm… 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ