Giữa mùa dịch COVID-19 giải ngân vốn đầu tư công ở Bình Định vẫn ấn tượng

Nhàđầutư
Mặc dù chịu tác động mạnh của dịch bệnh COVID-19 nhưng công tác giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh Bình Định trong 3 tháng đầu năm tiếp tục tăng trưởng. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công đạt hơn 1.100 tỷ đồng (đạt 15% kế hoạch năm).
NGUYỄN VÂN
16, Tháng 04, 2020 | 14:48

Nhàđầutư
Mặc dù chịu tác động mạnh của dịch bệnh COVID-19 nhưng công tác giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh Bình Định trong 3 tháng đầu năm tiếp tục tăng trưởng. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công đạt hơn 1.100 tỷ đồng (đạt 15% kế hoạch năm).

Tổng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh năm 2020 trên 7.456 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương là 2.633 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương là 4.823 tỷ đồng. Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thông báo chi tiết kế hoạch vốn đến từng Chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh ngay trong tháng 01/2020, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, địa phương chủ động triển khai có hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn. 

Tính đến 31/3/2020, giá trị giải ngân vốn đầu tư công do tỉnh quản lý đạt trên 1.118 tỷ đồng, đạt 15% kế hoạch năm, là một trong những địa phương có tỷ lệ giải ngân cao hơn so với trung bình của cả nước (13,09%). Trong đó, giá trị giải ngân một một số nguồn vốn đạt khá, như: Nguồn cấp quyền sử dụng đất đạt 15,8%; vốn xổ số kiến thiết đạt 20,8%; vốn nước ngoài (ODA) đạt 23,7% kế hoạch năm... 

binhdinhgiaingan

Trong 3 tháng đầu năm, tỉnh Bình Định đã giải ngân vốn đầu tư công hơn 1.100 tỷ đồng (đạt 15% kế hoạch năm). (Nguồn: binhdinh.gov.vn)

Dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19 gây ra, nhưng công tác giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh Bình Định trong 3 tháng đầu năm tiếp tục tăng trưởng. Bình Định trở thành một trong nhưng địa phương có tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công cao so với trung bình của cả nước.

Nhờ kịp thời giải ngân nguồn vốn đầu tư công đã giúp các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo kế hoạch đề ra, đặc biệt là các công trình giao thông trọng điểm, trong đó có tuyến đường QL 19 (đoạn từ Cảng quy Nhơn đến giao Quốc lộ 1) và tuyến đường phía Tây tỉnh, đoạn từ phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn đến xã Canh Vinh, huyện Vân Canh đã đưa vào khai thác sử dụng nhân kỷ niệm 45 năm Ngày giải phóng Bình Ðịnh (31/3).

Các tuyến đường như đường trục Khu kinh tế nối dài; đường Hoàng Văn Thụ nối dài, TP. Quy Nhơn… cũng đang được các đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo hoàn thành đưa vào khai thác trước ngày 30/6/2020.

Hiện nay, để tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công trong điều kiện chịu tác động mạnh tình hình dịch bệnh COVID-19, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã và đang tăng cường chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ phân rã chi tiết kế hoạch vốn cho từng danh mục công trình; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong quá trình giải ngân kế hoạch vốn; phối hợp với các chủ đầu tư hoàn thiện nhanh hồ sơ, thủ tục có liên quan đối với các công trình khởi công mới...

Đồng thời, khẩn trương rà soát các công trình, dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công năm 2020 nhưng chưa chưa thật sự cần thiết, chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư xây dựng hoặc có tốc độ giải ngân nguồn vốn chậm để điều chuyển sang các dự án, công trình quan trọng, cần thiết khác trên địa bàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công, giải quyết việc làm, đời sống thu nhập của người dân và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ