Giới công nghệ Mỹ điêu đứng vì sự sụp đổ của SVB

Là ngân hàng duy nhất sẵn sàng chấp nhận rủi ro đối với các công ty công nghệ khởi nghiệp, sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB) được nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ hủy hoại nền công nghệ của Mỹ.
TH
12, Tháng 03, 2023 | 09:46

Là ngân hàng duy nhất sẵn sàng chấp nhận rủi ro đối với các công ty công nghệ khởi nghiệp, sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB) được nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ hủy hoại nền công nghệ của Mỹ.

Silicon Valley Bank (SVB) là ngân hàng giao dịch công khai có trụ sở tại Santa Clara, California - trái tim của thung lũng Silicon, đồng thời là đơn vị cho vay hàng đầu đối với các start-up công nghệ đang phát triển tại Mỹ.

Từ một ngân hàng mới thành lập, dù chỉ có chưa tới 20 chi nhánh, SVB sở hữu hàng tỷ USD tiền gửi và thường phục vụ cho một nhóm đặc thù gồm các start-up, những nhà đầu tư mạo hiểm và các công ty công nghệ. Số liệu từ Bloomberg cho thấy ngân hàng này là đơn vị tài chính của các quỹ đầu tư mạo hiểm đứng sau 44% công ty công nghệ và chăm sóc sức khỏe đã lên sàn chứng khoán vào năm 2022.

NYPICHPDPICT000008054024

Một số nhà đầu tư lo ngại sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon sẽ hủy hoại nền công nghệ Mỹ. Ảnh: Getty Images

Sự sụp đổ của SVB bắt đầu vào ngày 8/3, khi SVB thông báo sẽ bán tháo một loạt chứng khoán và phải huy động vốn 2,25 tỷ USD để củng cố bảng cân đối kế toán. Đến ngày 10/3, Cơ quan quản lý Mỹ thu giữ tài sản của SVB, chính thức biến đây thành ngân hàng lớn nhất phải đóng cửa kể từ sau khủng hoảng tài chính 2008.

Điều này khiến cho hàng loạt công ty công nghệ có tiền gửi liên quan đến SVB đang phải đối mặt với vấn đề lớn: Chuyện gì sẽ xảy ra nếu các công ty này cần trả tiền cho ai đó, chẳng hạn như nhân viên của mình?

Mặc dù Công ty Bảo hiểm Ký thác Liên bang Mỹ (FDIC) sẽ đảm bảo khoản tiền gửi cho các khách hàng lên tới 250.000 USD tùy thuộc vào quy mô của công ty, số tiền đó này vẫn là không đủ.

Điều này không chỉ áp dụng cho các công ty gửi tiền mặt thông qua SVB, mà còn là câu hỏi đối với những đối tác đang sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng này như tín dụng quay vòng hoặc thẻ tín dụng.

Ngoài ra, cũng có những lo ngại thực sự về hiệu ứng dây chuyền sau cú sụp đổ này. Ngay cả khi start-up không sử dụng SVB, vẫn có khả năng nhà cung cấp của họ là khách hàng ở đây.

Do đó, việc SVB đóng cửa dẫn đến việc các đối tác này có thể sẽ không thể xoay sở và cung cấp dịch vụ như mong đợi cho công ty.

Ngay cả trong trường hợp lạc quan nhất, khi SVB bằng cách nào đó được mua lại bởi một ngân hàng khác và dòng tiền bắt đầu chảy trở lại, những trục trặc trong thời gian ngắn vẫn gây khó chịu cho nhiều bên liên quan.

Ashley Tyrner, CEO của công ty chăm sóc sức khỏe FarmboxRx ở Boston, cho biết cô đã gửi ít nhất 10 triệu USD vào SVB.

Khi thông tin về ngân hàng này sụp đổ, Tyrner điên cuồng gọi cho nhân viên ngân hàng của mình và gọi đó là "18 giờ tồi tệ nhất trong cuộc đời tôi".

Tyrner cho biết cô đã nhiều lần cố gắng gọi cho dịch vụ khách hàng và nhân viên ngân hàng cá nhân của mình tại SVB. "Cậu ấy chỉ đơn giản là không trả lời điện thoại và sau đó đã gửi một tin nhắn nói rằng mình rất xin lỗi. Họ đang cố khắc phục sự cố để giúp chúng tôi đăng nhập vào tài khoản", Tyrner nói với New York Post.

Cho đến hiện tại, với giới công nghệ Mỹ, SVB là ngân hàng duy nhất sẵn sàng chấp nhận rủi ro đối với các công ty khởi nghiệp, điều mà không có ngân hàng khác sẵn sàng chấp nhận.

Một số người trong giới công nghệ có quỹ tại SVB đánh giá, sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon để lại một lỗ hổng trong hoạt động hỗ trợ các công ty khởi nghiệp, đồng thời dấy lên lo ngại rằng sẽ không bên nào khác sẵn sàng giúp đỡ cho các doanh nghiệp là nạn nhân của sự sụp đổ này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ