Giao dịch cổ phiếu HHC, IDV, hai cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính

Nhàđầutư
Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) vừa ban hành Quyết định số 126 và 127 về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Phạm Thị Tú Oanh và ông Văn Phụng Hà.
BẢO LINH
25, Tháng 09, 2017 | 13:56

Nhàđầutư
Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) vừa ban hành Quyết định số 126 và 127 về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Phạm Thị Tú Oanh và ông Văn Phụng Hà.

nhadautu - hai ca nhan bi phat vi giao dich chung khoan

Hai cá nhân bị xử phạt vì giao dịch chứng khoán 

Theo đó, bà Phạm Thị Tú Oanh bị phạt tiền 22,5 triệu đồng do đã có hành vi vi phạm hành chính do báo cáo không đúng thời hạn kết quả thực hiện giao dịch.

Cụ thể, vào ngày 17/3/2017, bà Phạm Thị Tú Oanh – người có liên quan đến ông Nguyễn Mạnh Tuấn, thành viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (mã HHC) đã thực hiện giao dịch bán 148.400 cổ phiếu HHC, nhưng đến ngày 27/3/2017, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội mới nhận được báo cáo kết quả giao dịch của bà Oanh.

Cùng với đó, ông Văn Phụng Hà cũng bị phạt 15 triệu đồng do có hành vi vi phạm hành chính báo cáo không đúng thời hạn cho UBCKNN, Sở giao dịch chứng khoán khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá ngưỡng 1% số lượng cổ phiếu.

Theo đó, vào ngày 21/3/2017, ông Văn Phụng Hà đã thực hiện giao dịch bán 40.800 cổ phiếu của Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc (mã IDV) dẫn đến số lượng cổ phiếu của ông Hà và người có liên quan giảm từ 1.396.225 cổ phiếu xuống còn 1.355.425 cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ sở hữu giảm từ 12,12% xuống còn 11,76%.

Tuy nhiên phải đến ngày 13/4/2017, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội mới nhận được giải trình và báo cáo sở hữu của ông Hà khi có sự thay đổi tỷ lệ sở hữu của nhóm người có liên quan vượt quá các ngưỡng 1%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ