Giải quyết dứt điểm về mặt bằng cho cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết

Nhàđầutư
Mặt bằng thi công dự án cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết mới được bàn giao 99,8/100,8km, vẫn còn một vài hộ dân chưa chấp thuận nhận tiền đền bù và bàn giao mặt bằng. Do đó, Ban quản lý Dự án 7 kiến nghị Bộ GTVT báo cáo Thủ tướng chỉ đạo tỉnh Bình Thuận tập trung giải quyết dứt điểm.
NGUYÊN VŨ
30, Tháng 06, 2021 | 14:45

Nhàđầutư
Mặt bằng thi công dự án cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết mới được bàn giao 99,8/100,8km, vẫn còn một vài hộ dân chưa chấp thuận nhận tiền đền bù và bàn giao mặt bằng. Do đó, Ban quản lý Dự án 7 kiến nghị Bộ GTVT báo cáo Thủ tướng chỉ đạo tỉnh Bình Thuận tập trung giải quyết dứt điểm.

Thông tin từ Ban quản lý Dự án 7 (Bộ GTVT) cho biết, hiện mặt bằng thi công dự án cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết mới được bàn giao 99,8/100,8km, vẫn còn vướng 10 hộ dân chưa chấp thuận nhận tiền đền bù và bàn giao mặt bằng.

Trong quá trình các nhà thầu triển khai thi công đã xuất hiện tình trạng một số người dân đã nhận tiền bồi thường nhưng vẫn còn khiếu nại về đơn giá, chính sách bồi thường (25 hộ với diện tích khoảng 19,95 ha) cản trở quyết liệt gây khó khăn cho việc tổ chức công trường.

Cụ thể, các điểm vướng mắc ảnh hưởng lớn đến triển khai tổ chức thi công, gồm: Nút giao Đại Ninh (Km178+700) có 4 hộ chưa nhận tiền bồi thường; tại Km175+000, một hộ dân xây tường bao khai thác cát trái phép từ năm 2018, đã nhận tiền bồi thường nhưng không cho thi công trong phạm vi tường bao; Tại Km189+900, một hộ dân chưa nhận tiền đền bù; Tại Km191+500 - Km192+000, có 4 hộ đã nhận tiền đền bù nhưng chưa đồng ý giao mặt bằng nên không triển khai thi công được đoạn tuyến này...

cao-toc-vinhhao-phanthiet

Mặt bằng thi công dự án cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết mới được bàn giao 99,8/100,8km.

Theo Ban quản lý Dự án 7, công tác di dời hệ thống cấp nước sinh hoạt, cáp viễn thông, hệ thống điện trung hạ thế và 110kV trong phạm vi mặt bằng dự án đang triển khai thi công nhưng tiến độ thực hiện trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc và huyện Hàm Thuận Nam rất chậm.

Đáng chú ý, công tác di dời hệ thống cáp viễn thông và cấp nước sinh hoạt đã quá thời hạn thực hiện hợp đồng nhưng mới đạt khoảng 30% khối lượng, công tác di dời hệ thống điện chỉ làm cầm chừng và thiếu quyết liệt. Công tác di dời hạ tầng gần như không tiến triển, đơn vị thi công di dời triển khai trồng trụ nhưng việc di dời đường dây vẫn triển khai rất chậm,...

Để tháo gỡ vướng mắc về công tác GPMB cho dự án, Ban quản lý Dự án 7 kiến nghị Bộ GTVT báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND tỉnh Bình Thuận tập trung giải quyết dứt điểm những tồn tại và vướng mắc cục bộ còn lại về mặt bằng thi công, đặc biệt là tại nút giao Đại Ninh, di dời công trình hạ tầng kỹ thuật và đẩy mạnh giải ngân vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2021.

Trước đó, ngày 9/6/2021, UBND tỉnh Bình Thuận đã có văn bản chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành khối lượng còn lại và giải quyết các vướng mắc cho dự án cao tốc Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh Bình Thuận yêu cầu các địa phương, cơ quan liên quan hoàn thành trước ngày 15/6 đối với các trường hợp tái lấn chiếm và trước ngày 25/6 đối với các trường hợp chưa nhận tiền; Tập trung hoàn thành di dời hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 trước ngày 15/6, riêng di dời điện cao thế 220 - 500KV chậm nhất ngày 10/6 phải trình Bộ Công thương thẩm định.

Là dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam, cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết dài 100,8km đi qua huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận.

Tổng mức đầu tư dự án từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước khoảng 10.853,9 tỷ đồng, giai đoạn 1 đầu tư xây dựng 4 làn xe, nền đường rộng 17 m, vận tốc 80 km/h; giai đoạn hoàn chỉnh xây dựng 6 làn xe, nền đường rộng 32,25 m, vận tốc thiết kế 120 km/h.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ