Giá xăng dầu tiếp tục tăng sau kỳ nghỉ lễ

Nhàđầutư
Từ 15h00 ngày hôm nay (5/9), giá bán lẻ xăng, dầu được điều chỉnh tăng thêm từ 132 - 505 đồng/lít, tuỳ từng loại.
ĐÌNH VŨ
05, Tháng 09, 2023 | 14:49

Nhàđầutư
Từ 15h00 ngày hôm nay (5/9), giá bán lẻ xăng, dầu được điều chỉnh tăng thêm từ 132 - 505 đồng/lít, tuỳ từng loại.

Empty

Giá xăng dầu tăng mạnh sau kỳ nghỉ lễ. Ảnh: Trọng Hiếu

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành từ 21/8 - 4/9 chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: dự trữ dầu của Hoa Kỳ giảm mạnh; lo ngại về nguồn cung thắt chặt hơn do Nga đang có ý định gia hạn cắt giảm sản lượng dầu xuất khẩu; và việc Ả rập xê út được dự đoán sẽ gia hạn cam kết cắt giảm sản lượng... khiến giá xăng dầu có xu hướng tăng.

Trước diễn biến giá xăng dầu thế giới và các quy định hiện hành, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định không trích lập và không chi Quỹ Bình ổn giá đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Sau khi thực hiện việc không trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 23.471 đồng/lít (tăng 132 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 24.871 đồng/lít (tăng 270 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu Diesel 0.05S không cao hơn 22.645 đồng/lít (tăng 291đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 22.814 đồng/lít (tăng 505 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 17.704 đồng/kg (giảm 277 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Mức giá trên được áp dụng từ 15h00 ngày 5/9/2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ