Giá ô tô Indonesia về VN vẫn rẻ chỉ hơn 255 triệu đồng/chiếc

Tính đến ngày 15/9, tổng lượng ô tô nguyên chiếcnhập khẩu vào Việt Nam hơn 102.000 chiếc, tổngkim ngạch gần 2,3 tỉ USD.
QUANG HUY
06, Tháng 10, 2019 | 07:03

Tính đến ngày 15/9, tổng lượng ô tô nguyên chiếcnhập khẩu vào Việt Nam hơn 102.000 chiếc, tổngkim ngạch gần 2,3 tỉ USD.

photo1570263559281-1570263559598-crop-1570263582407472310441

 

Theo thông tin Tổng cục Hải quan, về thị trường nhập khẩu, Thái Lan và Indonesia tiếp tục ổn định ở vị trí dẫn đầu về số lượng ô tô nhập vào Việt Nam. Tính hết tháng 8-2019, Việt Nam nhập từ Thái Lan gần 56.800 ô tô nguyên chiếc, tổng trị giá 1,1 tỉ USD. Tính trung bình giá nhập khẩu từ Thái Lan khoảng 19.369 USD/chiếc, tương đương khoảng 445 triệu đồng/chiếc. Thái Lan chiếm thị phần hơn 50% sản lượng và kim ngạch nhập khẩu ô tô của Việt Nam.

Đứng thứ hai về số lượng xe nhập nhiều vào Việt Nam là Indonesia với tổng sản lượng 28.169 xe trong 8 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt gần 394 triệu USD. Tính trung bình mỗi xe nhập khẩu từ Indonesia có giá khoảng 19.369 USD/chiếc, tương đương hơn 255 triệu đồng/chiếc.

photo-1-1570263559306912593473

Việt Nam nhập nhiều ô tô nhất từ Thái Lan, Indonesia.

Tính từ đầu năm đến ngày 15-9, tổng lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu hơn 102.000 chiếc, tổng kim ngạch gần 2,3 tỉ USD. Trong đó, hai dòng xe nhập nhiều nhất cũng là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống và xe tải.

Cụ thể, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đạt khoảng 75.850 xe, tổng kim ngạch gần 1,5 tỉ USD; xe tải đạt 22.400 xe, tổng kim ngạch 548 triệu USD.

So với cùng kỳ 2018, tổng lượng xe nhập khẩu tăng hơn 68.700 chiếc, trong khi kim ngạch tăng thêm hơn 1,5 tỉ USD. Riêng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống tăng thêm 54.295 xe, ô tô tải tăng hơn 12.400 xe.

(Theo Pháp luật TP.HCM)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ