FED lần thứ 2 tăng 0,75% lãi suất trong năm 2022

Nhàđầutư
Đây là lần tăng 0,75% thứ hai liên tiếp của FED và là lần nâng lãi suất thứ tư trong năm 2022.
HỮU BẬT
28, Tháng 07, 2022 | 10:51

Nhàđầutư
Đây là lần tăng 0,75% thứ hai liên tiếp của FED và là lần nâng lãi suất thứ tư trong năm 2022.

https___cdn.cnn.com_cnnnext_dam_assets_200517180318-jerome-powell-0303-restricted

Chủ tịch FED Jerome Powell. Ảnh: CNN.

Trong cuộc bỏ phiếu với sự đồng thuận 100%, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) - cơ quan quyết định chính sách của FED - đã tăng lãi suất cho vay cơ bản lên mức 2,25-2,5%. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 12/2018.

Đây là lần tăng 0,75% thứ hai liên tiếp của FED và là lần nâng lãi suất thứ tư trong năm 2022.

Động thái này được đưa ra trong bối cảnh FED quyết tâm hạ nhiệt mức lạm phát tăng cao nhất 4 thập kỷ qua mà không làm gián đoạn nền kinh tế lớn nhất thế giới. Chủ tịch FED, Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết Fed có thể sẽ một lần nữa nâng lãi suất 75 điểm phần trăm trong tháng 9, nhưng quyết định cụ thể sẽ phụ thuộc vào các dữ liệu thực tế. Ngoài ra, ông cũng lưu ý FED sẽ giảm cường độ nâng lãi suất. Ông nói:“Việc giảm nhịp độ nâng lãi suất có thể hợp lý”.

Chứng khoán Mỹ đã tăng mạnh sau phát ngôn trên của ông Powell. Theo đó, chỉ số Dow Jones Industrial Average chốt phiên tăng 436,05 điểm, tương đương 1,4%, lên 32.197,59 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 2,62% lên 4.023,61 điểm. Chỉ số Nasdaq Composite tăng 4,06% lên 12.032,42 điểm.

Các số liệu gần đây cho thấy nền kinh tế Mỹ đang có dấu hiệu chậm lại, chỉ số tiêu dùng và sản xuất đang yếu đi. Lạm phát tăng mạnh phản ánh sự mất cân bằng cung – cầu do đại dịch, giá lương thực, nhiên liệu tăng cao và gây sức ép trên diện rộng.

Khi đại dịch COVID-19 xuất hiện, FED đã đưa ra nhiều biện pháp khẩn cấp để hỗ trợ nền kinh tế, trong đó có hạ lãi suất tham chiếu xuống quanh 0%. Các chính sách nới lỏng tiến tệ này đã khuyến khích hộ gia đình và doanh nghiệp chi tiêu, nhưng cũng khiến lạm phát tăng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ