'Đột nhập' đại bản doanh hãng hàng không Bamboo Airways, gần đại sứ quán Hàn Quốc

Nhàđầutư
Bamboo Airways mặc dù không thực hiện đúng kế hoạch ban đầu, cất cánh vào ngày 10/10, nhưng hãng hàng không của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã có những bước chuẩn bị khá chu đáo trong thời gian qua.
PHAN CHÍNH
23, Tháng 10, 2018 | 13:49

Nhàđầutư
Bamboo Airways mặc dù không thực hiện đúng kế hoạch ban đầu, cất cánh vào ngày 10/10, nhưng hãng hàng không của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đã có những bước chuẩn bị khá chu đáo trong thời gian qua.

Những động thái gần đây cho thấy Hãng hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) của Tập đoàn FLC đang gấp rút hiện thực hóa "giấc mơ bay" của tỷ phú trẻ Trịnh Văn Quyết. 

Bộ máy của tỷ phú Trịnh Văn Quyết đang rầm rộ chuẩn bị nhiều công đoạn để chào đón chuyến bay đầu tiên của mình. Mới nhất là việc "rò rỉ" hình ảnh chiếc máy bay gắn thương hiệu của Bamboo Airways. Trụ sở văn phòng làm việc của hãng cũng "lộ diện" tại địa chỉ: tầng 3, tòa nhà NO1 – T3, Khu đô thị Ngoại Giao Đoàn, gần với khu vực Đại sức quán Hàn Quốc đang được xây dựng. 

Dưới đây là những hình ảnh tại "đại bản doanh" Bamboo Airways của tỷ phú người Vĩnh Phúc do PV Nhadautu.vn ghi lại sáng nay, 23/10:

Bamboo Airways - dai ban

Tòa nhà NO1 – T3 Khu đô thị Ngoại Giao Đoàn - nơi Bamboo Airways chọn làm "đại bản doanh"

Bamboo Airways - dai ban

Cả tầng 3 cuả tòa chung cư này được Tập đoàn FLC thuê lại để làm trụ sở của Bamboo Airways

Bamboo Airways - dai ban

Cả khu vực tầng 3 tòa nhà là nơi làm việc của Bamboo Airways

Bamboo Airways - dai ban

Biển chỉ dẫn phía ngoài tòa nhà 

Bamboo Airways - dai ban

Không khí làm việc bên trong của cán bộ, nhân viên Bamboo Airways

Bamboo Airways - dai ban

Văn phòng được thiết kế và trang bị đầy đủ các thiết bị

Bamboo Airways - dai ban

Nơi làm việc của cán bộ, nhân viên công ty hàng không Tre Việt khá khang trang và rộng rãi

Bamboo Airways - dai ban

Hãng hàng không startup của Tập đoàn FLC đang hiện thực hóa "giấc mơ bay"

Bamboo Airways - dai ban

FLC đang từng bước đưa Bamboo Airways tới gần hơn với chuyến bay thương mại đầu tiên

Bamboo Airways - dai ban

Khu vực lễ tân của hãng hàng không Bamboo Airways

Bamboo Airways - dai ban

Biển chỉ dẫn được đặt tại sảnh tầng 1 của tòa nhà 

Bamboo Airways - dai ban

Lối vào có cả nhân viên bảo vệ canh gác

Bamboo Airways - dai ban

Một biển chỉ dẫn có gắn thương hiệu Bamboo Airway

Bamboo Airways - dai ban

 Xung quanh tòa nhà đều có gắn biển báo của hãng hàng không này

Đầu tháng 7/2018, Chính phủ đã phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án vận tải hàng không Tre Việt tại Cảng hàng không Phù Cát, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

Ngay sau đó, Bamboo Airways tiếp tục được tăng vốn điều lệ lên mức 1.300 tỷ đồng, gần gấp đôi so với mức 700 tỷ đồng ban đầu. Lượng vốn điều lệ này đủ để hãng được phép nâng số lượng tàu bay khai thác lên trên 30 chiếc.

Tuy nhiên, trong chủ trương đầu tư được Thủ tướng phê duyệt thì quy mô dự án hàng không Tre Việt đến năm 2023 mới được khai thác 10 tàu bay loại A320/A321 hoặc B737. Vì vậy, dù có tăng vốn thì nhiều khả năng Bamboo Airways sẽ không thể nâng số lượng tàu bay khai thác quá 10 chiếc trước năm 2023.

Bên cạnh đó, Bamboo Airways cũng gây bất ngờ khi mạnh tay ký 2 hợp đồng với Boeing và Airbus để đặt mua 44 máy bay các loại. Cụ thể, đầu tháng 3/2017, Bamboo Airways đã đạt thỏa thuận về việc hợp tác mua 24 máy bay A321NEO trị giá 3 tỷ USD.

Số máy bay này sẽ được phía Airbus giao dần trong giai đoạn 2022-2025.

Ngày 25/6, FLC tiếp tục ký kết hợp đồng tiếp theo mua 20 chiếc 787-9 từ Boeing với tổng trị giá hợp đồng được Reuters ước tính vào khoảng 5,6 tỷ USD.

Theo hợp đồng, Boeing sẽ giao dần 20 chiếc 787-9 này từ tháng 4/2020 đến hết năm 2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ