Doanh số bán ô tô tháng 4/2018 đạt 21.123 xe giảm 4%

Nhàđầutư
Theo báo cáo bán hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), kết thúc tháng 4/2018, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 21.123 xe, gần bằng doanh số tháng 3/2018 và giảm 4% so với cùng kỳ năm ngoái.
LỘC NHÂN
11, Tháng 05, 2018 | 07:07

Nhàđầutư
Theo báo cáo bán hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), kết thúc tháng 4/2018, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 21.123 xe, gần bằng doanh số tháng 3/2018 và giảm 4% so với cùng kỳ năm ngoái.

gia-xe-mazda-3-mau-trang-2017-2018

Thaco tiếp tục dẫn đầu thị trường  

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam, doanh  số  bán  hàng  của  toàn  thị  trường  đạt  21.123  xe,  bao  gồm  13.549  xe  du  lịch;  6.357  xe thương mại và 1.217 xe chuyên dụng. Trong đó, doanh số xe  du lịch  tăng  5%; xe thương mại  giảm  8%  và xe chuyên dụng  giảm  8%  so với tháng trước.

Cụ thể, doanh số xe lắp ráp trong nước đạt 17.910 xe, giảm 5% so với tháng trước, trong khi xe nhập khẩu nguyên chiếc đạt 3.213 xe, tăng 37% so với tháng trước.

Tuy nhiên, nếu so sánh với cùng kỳ năm ngoái, tổng doanh số bán hàng của toàn thị trường tính đến hết tháng 4/2018 giảm 7% so. Xe ô tô du lịch tăng 2%; xe thương mại giảm 18%  và xe chuyên  dụng  giảm  36%.

Tính đến hết tháng 4/2018, doanh số bán hàng của xe lắp ráp trong nước tăng 8% trong khi xe nhập khẩu giảm 47% so với cùng kì năm ngoái.

Theo báo cáo của VAMA, Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (Thaco) tiếp tục dẫn đầu thị trường khi bán được 8.679 xe. Đứng ở vị trí thứ 2 là Toyota Việt Nam với 4.234 xe được tiêu thụ.

Đáng chú ý khi Honda Việt Nam bất ngờ vươn lên nắm giữ vị trí thứ 3 thay Ford Việt Nam khi có tới 2.815 xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng, Ford chỉ đạt 1.359 chiếc. Trong tháng 4/2018, Honda Việt Nam bán được 1.507 xe CR-V, 205 xe Civic và 192 xe Jazz.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ