Đề nghị thực hiện giãn cách xã hội toàn TP. Đà Nẵng từ ngày 27/7

Nhàđầutư
Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 đề nghị giãn cách xã hội toàn TP. Đà Nẵng từ 0h ngày 27/7.
THÀNH VÂN
26, Tháng 07, 2020 | 12:04

Nhàđầutư
Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 đề nghị giãn cách xã hội toàn TP. Đà Nẵng từ 0h ngày 27/7.

Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 vừa gửi công văn xin chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối với một số biện pháp phòng chống dịch COVID-19 tại TP. Đà Nẵng.

Theo đó, trong mấy ngày qua, dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt nghiêm trọng khi Đà Nẵng ghi nhận thêm ca thứ 2 lây nhiễm từ cộng đồng.

Nhằm khẩn trương, khoanh vùng, dập dịch, hạn chế tối đa sự lây lan ra các tỉnh lân cận và trên phạm vi toàn quốc, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo triển khai một số biện pháp như thực hiện giãn cách toàn TP. Đà Nẵng theo chỉ thị số 16 của thủ tướng trong vòng 15 ngày kể từ 0h ngày 27/7. 

phunthuoc

Đề nghị thực hiện giãn cách xã hội toàn TP. Đà Nẵng từ 0h ngày 27/7. 

Tiến hành phong tỏa toàn bộ các điểm 2 bệnh nhân 416 và 418 từng có mặt từ 12/7.

Hạn chế các phương tiện vận chuyển hành khách công cộng đi và đến TP. Đà Nẵng (mỗi ngày chỉ cho phép 1-2 chuyến bay từ các cảng hàng không nội địa). Yêu cầu tất cả người dân khi ra khỏi TP. Đà Nẵng phải khai báo với cơ quan y tế gần nhất và chính quyền địa phương nơi đến, và thực hiện cách ly tại nhà và được xét nghiệm SARS-CoV-2

Đồng thời triển khai xét nghiệm trên diện rộng trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Triển khai các ứng dụng khai báo y tế, giám sát cách ly và các công cụ truy vết trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

Đến 6h ngày 26/7, Đà Nẵng đã ghi nhận 2 ca COVID-19 (bệnh nhân 416 và bệnh nhân 418) lây nhiễm từ cộng đồng, cả 2 ca đều chưa xác định được nguồn lây nhiễm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ