Đà Nẵng tạm dừng hoạt động ăn uống tại chỗ nhằm phòng chống dịch COVID-19

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng vừa yêu cầu tạm dừng hoạt động phục vụ ăn uống tại chỗ đối với các hình thức kinh doanh ăn uống, khuyến khích việc bán hàng qua mạng, bán hàng mang đi.
NGUYỄN VÂN
30, Tháng 03, 2020 | 06:59

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng vừa yêu cầu tạm dừng hoạt động phục vụ ăn uống tại chỗ đối với các hình thức kinh doanh ăn uống, khuyến khích việc bán hàng qua mạng, bán hàng mang đi.

Ngày 29/3, UBND TP. Đà Nẵng đã có văn bản 1959/UBND-VHXH yêu cầu Sở Công Thương thành phố chủ trì, khẩn trương phối hợp với UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan tạm dừng hoạt động phục vụ ăn uống tại chỗ đối với các hình thức kinh doanh ăn uống.

“Thời gian thực hiện bắt đầu tư 15h ngày 29/3 đến hết ngày 15/4/2020; khuyến khích thực hiện việc bán hàng qua mạng, đặt hàng qua điện thoại, bán hàng mang đi đảm bảo an toàn thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố”, thông báo nêu rõ.

dunganuongtaicho-hinh1

Đà Nẵng tạm dừng hoạt động ăn uống tại chỗ nhằm phòng chống COVID-19.

UBND các quận, huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện tạm dừng hoạt động phục vụ ăn uống tại chỗ đối với các hình thức kinh doanh ăn uống trên địa bàn quản lý và xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá trình thực hiện.

Trước đó, bắt đầu từ 15h chiều 28/3, TP. Đà Nẵng tạm dừng các hoạt động liên quan đến tắm biển tại các bãi biển công cộng, các nhà tắm nước ngọt, bãi trong giữ xe ven biển trên địa bàn thành phố để phòng chống dịch COVID – 19.

Ngoài ra, Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng cũng đã có yêu cầu siết chặt công tác quản lý công dân đến và đi khỏi TP. Đà Nẵng, đặc biệt là kiểm soát và theo dõi chặt chẽ các công dân từ các địa phương có dịch đến TP. Đà Nẵng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ