Đà Nẵng phổ biến chính sách pháp luật cho các doanh nghiệp Nhật Bản

Nhàđầutư
Chương tình nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản cập nhật các văn bản pháp luật và giải đáp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sinh sống tại Đà Nẵng, cụ thể như: Thuế, hải quan, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giao thông...
THÀNH VÂN
16, Tháng 12, 2020 | 14:58

Nhàđầutư
Chương tình nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản cập nhật các văn bản pháp luật và giải đáp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sinh sống tại Đà Nẵng, cụ thể như: Thuế, hải quan, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giao thông...

Ngày 16/12, tại Đà Nẵng, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì phối hợp với Hiệp hội các doanh nghiệp Nhật Bản - Chi hội Đà Nẵng (JCCID) tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật dành cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Đà Nẵng năm 2020.

Theo đó, hội nghị nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản cập nhật các văn bản pháp luật và giải đáp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sinh sống tại Đà Nẵng. Trong đó, các doanh nghiệp Nhật Bản quan tâm đến các vấn đề như: Thuế, hải quan, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giao thông, quản lý cư trú cho người nước ngoài, quản lý người lao động, các quy định cách ly cho các chuyên gia, thân nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam trong điều kiện dịch COVID-19 và các chính sách khác có liên quan. 

Chính quyền thành phố Đà Nẵng xác định tháo gỡ các vướng mắc, hỗ trợ cho các nhà đầu tư tại chỗ - doanh nghiệp đã và đang đầu tư tại thành phố; đồng hành giải quyết các thủ tục hành chính là cần thiết nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của thành phố trong thời gian đến. 

IMG_0015

Hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật dành cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Đà Nẵng năm 2020.

Ông Hồ Kỳ Minh, Phó Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng cho biết, năm 2020 là năm đầy thách thức, khó khăn đối với toàn thế giới cũng như Việt Nam và Đà Nẵng. Dịch COVID-19, thiên tai và bão lũ đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh với những thiệt hại kinh tế không nhỏ. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để đánh giá lại quy trình hoạt động, tái cơ cấu, tìm kiếm giải pháp cũng như xây dựng kế hoạch tận dụng các cơ hội do thị trường mang lại. 

"Chính quyền thành phố luôn xác định sự thành công của doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ tạo nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Chúng tôi luôn cam kết hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư Nhật Bản đang hoạt động triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả", ông Minh nhấn mạnh. 

Phó Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng mong muốn thông qua hội nghị này các doanh nghiệp, nhà đầu tư Nhật Bản sẽ có những thông tin cập nhật mới nhất về các vấn đề liên quan đến thuế, bảo hiểm xã hội, quản lý người nước ngoài trên địa bàn thành phố có thể đưa vào áp dụng thực tiễn. Từ đó, hạn chế các rủi ro, vướng mắc pháp lý và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong thời gian đến. 

Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2020 đạt 28,6 tỷ USD. Về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính đến tháng 9/2020, Nhật Bản có 4.595 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 59,87 tỷ USD, xếp thứ hai về số vốn đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Nhật Bản là một trong những thị trường trọng điểm mà Đà Nẵng đang tập trung thu hút và hỗ trợ đầu tư. 

Tính đến tháng 11/2020, Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu về số vốn đăng ký đầu tư tại Đà Nẵng với 213 dự án có tổng vốn đăng ký hơn 917 triệu USD, chiếm 25% tổng số dự án đầu tư nước ngoài và hơn 23% tổng vốn đăng ký đầu tư nước ngoài, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất, công nghệ thông tin, công nghiệp chế biến chế tạo... Các dự án FDI Nhật Bản tạo việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương và đóng góp vào kim ngạch xuất nhập khẩu khoảng 990 triệu USD (tạm tính năm 2020). 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ