Đà Nẵng: Nhà máy nước Hòa Liên sẽ vận hành vào năm 2020

Nhàđầutư
UBND TP. Đà Nẵng xác định dự án Nhà máy nước Hòa Liên là dự án trọng điểm, cấp bách nên cần rút ngắn thời gian triển khai, đưa nhà máy vận hành vào năm 2020, để đáp ứng nhu cầu nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
NGUYỄN DUY
05, Tháng 12, 2018 | 15:37

Nhàđầutư
UBND TP. Đà Nẵng xác định dự án Nhà máy nước Hòa Liên là dự án trọng điểm, cấp bách nên cần rút ngắn thời gian triển khai, đưa nhà máy vận hành vào năm 2020, để đáp ứng nhu cầu nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn thành phố.

anh1

Với tốc độ phát triển như hiện nay, dự báo đến năm 2020 Nhà máy nước Cầu Đỏ sẽ không đủ công suất để cung cấp nước sinh hoạt cho người dân Đà Nẵng

Theo đó, UBND thành phố thống nhất chủ trương đầu tư dự án Nhà máy nước Hòa Liên theo phương án đầu tư công. Giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp Đà Nẵng làm chủ đầu tư kiêm quản lý dự án, phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương thực hiện các thủ tục tiếp theo, kịp báo cáo tại Kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố cuối năm 2018 để đảm bảo khách quan, minh bạch và theo đúng quy định.

UBND thành phố yêu cầu các sở, ngành tập trung nhân vật lực, ưu tiên tối đa thời gian để triển khai dự án theo đúng tiến độ yêu cầu, hoàn thành và đưa vào vận hành nhà máy nước Hòa Liên trong năm 2020.

Dự án Nhà máy nước Hòa Liên, đã được thành phố Đà Nẵng đề cập từ năm 2012, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa triển khai được là do nhiều vấn đề như, Chủ đầu tư, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư… Trong khi đó, theo dự báo, với tốc độ đô thị hóa như hiện nay, đến năm 2020 thành phố Đà Nẵng có nguy cơ sẽ thiếu nước sinh hoạt.

Mới đây, tình trạng thiếu nước diễn ra vài ngày đã khiến cuộc sống của người dân Đà Nẵng bị đảo lộn. Nguyên nhân được cho biết, do lượng mưa quá ít nên nước ở các sông thượng nguồn đổ về hạ du không đủ, khiến nước sông Cầu Đỏ bị nhiễm mặn, không đủ nước cung cấp cho Nhà máy nước hoạt động.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ