Công ty BOS bị xử phạt vì cho khách hàng mua chứng khoán khi không có đủ tiền

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vừa thông tin về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với Công ty Cổ phần Chứng khoán BOS (Mã: ART).
ĐỨC HUY
06, Tháng 11, 2019 | 11:42

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vừa thông tin về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với Công ty Cổ phần Chứng khoán BOS (Mã: ART).

Cụ thể, Chứng khoán BOS bị xử phạt 125 triệu đồng vì có hành vi cho khách hàng mua chứng khoán khi không có đủ tiền theo quy định.

Trước đó, Chứng khoán BOS cũng cho biết công ty đã nhận được quyết định của Cục thuế TP. Hà Nội về việc xử phạt vi phạm hành chính vì đã có hành vi khai sai thuế thu nhập doanh nghiệp làm phát sinh số thuế phải nộp theo qui định.

Về biện pháp khắc phục hậu quả, Chứng khoán BOS phải nộp bổ sung thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền chậm nộp gần 8,2 tỷ đồng, nộp bổ sung thuế giá trị gia tăng, tiền chậm nộp gần 22,5 triệu đồng và nộp phạt hành chính trên 1,1 tỷ đồng.

uy

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với Công ty cổ phần Chứng khoán BOS

CTCP Chứng khoán BOS tiền thân là CTCP Chứng khoán Artex. Tại Đại hội cổ đông ngày 18/6 năm nay, công ty thông qua việc đổi tên thành Chứng khoán BOS.

Kết thúc quý III/2019, BOS đạt doanh thu gần 45 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng đạt trên 121 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế quý III/2019 đạt 14,5 tỷ đồng, tăng hơn 80% so với cùng kỳ năm 2018 và lũy kế 9 tháng đạt 29,8 tỷ đồng.

Tính đến ngày 30/9/2019, tổng tài sản của công ty đạt 1.098 tỷ đồng, tăng 1,6% so với đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 94%, chủ yếu là các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn (400 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ