Cơ quan quản lý Mỹ chỉ trích các dòng tweet của Elon Musk

Các cơ quan quản lý tài chính Mỹ phản ứng mạnh khi Musk tweet rằng giá cổ phiếu của Tesla quá cao và thảo luận về sản lượng điện mặt trời áp mái mà không cần duyệt trước.
THẢO CAO
02, Tháng 06, 2021 | 18:48

Các cơ quan quản lý tài chính Mỹ phản ứng mạnh khi Musk tweet rằng giá cổ phiếu của Tesla quá cao và thảo luận về sản lượng điện mặt trời áp mái mà không cần duyệt trước.

Theo nguồn tin của Wall Street Journal, hồi đầu năm 2020, Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) đã chỉ trích hãng xe điện Tesla và CEO Elon Musk "vi phạm các điều khoản của một thỏa thuận dàn xếp sửa đổi năm 2019".

Các quan chức SEC nhắm vào dòng tweet đăng ngày 1/5/2020 của Musk, cho rằng giá cổ phiếu Tesla "quá cao", đã khiến vốn hóa của Tesla bốc hơi 13 tỷ USD.

SEC cũng chỉ ra các tweet của Musk từ năm 2019. Tại đó, ông thảo luận về sản lượng điện mặt trời áp mái mà không cần người được ủy quyền duyệt trước, theo Wall Street Journal.

Theo thỏa thuận dàn xếp sửa đổi giữa SEC, Musk và Tesla, những dòng tweet liên quan đến hãng xe điện của Musk phải được phê duyệt trước khi đăng. Các điều khoản cũng yêu cầu Musk từ bỏ vai trò chủ tịch hội đồng quản trị Tesla.

106806369_1607089960317_gettyimages_1229901686_GERMANY_MUSK

Các dòng tweet liên quan đến Tesla của Elon Musk phải được phê duyệt trước khi đăng. Ảnh: Getty Images.

Các cơ quan quản lý chứng khoán ban đầu đệ trình hai đơn khiếu nại khác nhau, cáo buộc Tesla và Musk có hành vi gian lận chứng khoán vào năm 2018. Khi đó, vị CEO đã đăng tweet rằng ông sẽ đưa giá cổ phiếu công ty lên 420 USD/cổ phiếu và "đảm bảo nguồn vốn" cho thương vụ này.

Dòng tweet đẩy giá cổ phiếu Tesla tăng vọt và tạo ra một thời kỳ biến động cho hãng xe và Musk. 16 tháng sau đó, giá cổ phiếu Tesla chạm mức thấp nhất trong vòng 3 năm rồi tăng trở lại và vượt ngưỡng 420 USD/cổ phiếu vào tháng 12/2019.

Giá cổ phiếu Tesla đóng cửa phiên ngày 1/6 ở mức giá 623,9 USD/cổ phiếu.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ