Chứng khoán chiều 23/3: Mất đỉnh, VN-Index mất luôn mốc 1.160 điểm

Nhàđầutư
Đóng cửa phiên giao dịch 23/3, VN-Index đạt 1.153,59 điểm, tương đương mức giảm 1,60%.
LAN ANH
23, Tháng 03, 2018 | 15:06

Nhàđầutư
Đóng cửa phiên giao dịch 23/3, VN-Index đạt 1.153,59 điểm, tương đương mức giảm 1,60%.

tru suy yeu

 

Thanh khoản VN-Index đạt gần 261 triệu đơn vị, tương đương tổng giá trị 7.735 tỷ đồng. Có tất cả 75 mã tăng và có đến 230 mã giảm.

Đà giảm sâu của thị trường trong phiên giao dịch hôm nay đến từ các cổ phiếu vốn hóa lớn trong nhóm VN30. Tính đến thời điểm chốt phiên, VN30 giảm 15,65 điểm, tương đương giảm 1,37%.

Nhóm này ghi nhận chỉ có 3 mã tăng là DHG (5,5% - 115.000 đồng/cổ phiếu), SAB (1,9% - 235.400 đồng/cổ phiếu) và VIC (1,4% - 109.500 đồng/cổ phiếu), 2 mã là DPM (22.850 đồng/cổ phiếu) và NT2 (31.000 đồng/cổ phiếu) đi ngang ở mức giá tham chiếu.

Trong khi đó, có đến 27 mã giảm, giảm mạnh nhất là ROS (-7,0% - 135.100 đồng/cổ phiếu), BVH (-4,7% - 87.700 đồng/cổ phiếu), BID (-4,4% - 42.350 đồng/cổ phiếu).

Với vốn hóa chiếm đến gần 27% thị trường, khối Ngân hàng, với duy nhất KLB xanh (3,1% - 10.000 đồng/cổ phiếu) và  BAB ở mức giá tham chiếu (23.100 đồng/cổ phiếu), đã ‘kéo’ thị trường đi xuống rất mạnh. Nhiều mã tăng ‘nóng’ trong thời gian vừa qua như SHB (-3,0% - 12.900 đồng/cổ phiếu), NVB (-4,0% - 9.700 đồng/cổ phiếu), CTG (-2,4% - 34.950 đồng/cổ phiếu),… đã gặp áp lực chốt lời mạnh.

Nhóm Dầu khí ghi nhận duy nhất PVS (0,4% - 26.300 đồng/cổ phiếu) đảo chiều thành công. Các mã còn lại như POW (-1,2% - 16.100 đồng/cổ phiếu), PVD (-1,5% - 22.300 đồng/cổ phiếu), BSR (-3,0% - 26.300 đồng/cổ phiếu) và OIL (-4,1% - 20.900 đồng/cổ phiếu) đều giảm điểm mạnh.  

Sắc đỏ cũng bao trùm trên các sàn HNX và UpCom. Theo đó, HNX ghi nhận giảm 1,62% còn 131,88 điểm. UpCom giảm 0,80% còn 59,91 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ