Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái được thiết kế với vận tốc 100km/h

Nhàđầutư
Mới đây, UBND tỉnh Quảng Ninh cho biết, sẽ khởi công cao tốc Vân Đồn - Móng Cái trong tháng 4/2019. Dự án này có tổng mức đầu tư dự kiến khoảng hơn 11.000 tỷ đồng.
NHẬT BÌNH
25, Tháng 03, 2019 | 14:25

Nhàđầutư
Mới đây, UBND tỉnh Quảng Ninh cho biết, sẽ khởi công cao tốc Vân Đồn - Móng Cái trong tháng 4/2019. Dự án này có tổng mức đầu tư dự kiến khoảng hơn 11.000 tỷ đồng.

photo-1-15490049570122089987495

Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái được đầu tư theo hình thức BOT

Dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái là dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP), hợp đồng BOT, có tổng mức đầu tư dự kiến là 11.190 tỷ đồng, với tổng chiều dài xây dựng tuyến là 80,2km, quy mô đường cao tốc 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100km/h. Dự án đi qua một số địa bàn của tỉnh Quảng Ninh như: huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và TP Móng Cái. Dự kiến thời gian thi công sẽ kéo dài trong 22 tháng kể từ ngày khởi công. Sau khi hoàn thành, thời gian kinh doanh trong 19,88 năm kể từ ngày quyết toán vốn đầu tư theo quy định. Sau đó sẽ chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Trước đó, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thiện và đưa vào khai thác tuyến cao tốc Hạ Long- Vân Đồn có tổng mức đầu tư 12.000 tỷ đồng. Thời gian di chuyển từ Hạ Long đến Vân Đồn chỉ còn khoảng 50 phút.

Dự án cao tốc Hạ Long - Vân Đồn do Công ty cổ phần BOT Biên Cương (SunGroup) làm chủ đầu tư gồm 2 phần là cao tốc Hạ Long - Cẩm Hải với tổng chiều dài 53,6 km và quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương với tổng chiều dài là 31,25 km. Dự án được khởi công từ tháng 9/2015.

Điểm đầu của dự án Km0+000 tại nút giao Minh Khai giữa cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và quốc lộ 18, thuộc phường Đại Yên, TP Hạ Long; điểm cuối: Km59+456 - giao với tuyến đường trục chính nối các khu chức năng chính Khu kinh tế Vân Đồn, thuộc xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Theo Ban quản lý - BQL dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh, Dự án cao tốc Vân Đồn – Móng Cái hiện đang vướng lớn nhất từ phía nhà đầu tư do chưa thu xếp được nguồn vốn còn công tác giải phóng mặt bằng gần như đã hoàn thiện. 

Đến nay, dự án đã giải phóng được 97%, các địa phương đã bàn giao cho nhà đầu tư gần 70% mặt bằng sạch. Phần còn lại chưa giải phóng được chủ yếu tại Móng Cái, do dự án đi qua nhiều dạng địa hình: rừng ngập mặn, đồi núi… Dự kiến đến tháng 2/2019, BQL dự án sẽ bàn giao 100% mặt bằng sạch cho nhà đầu tư.

Dự án đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái nối tiếp với 2 cao tốc Hạ Long - Hải Phòng và Hạ Long - Vân Đồn, dài 80,2 km có quy mô 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100 km/h. Dự án được triển khai trên diện tích 456,2ha có điểm đầu tại Km70+108 (xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn) và điểm cuối tại Km150+339 (giao với đường tỉnh 335, trùng với điểm cuối Dự án cầu Bắc Luân II, TP Móng Cái). Cao tốc đi qua các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái do Cty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Vân Đồn làm chủ đầu tư (liên danh 3 đơn vị gồm: Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Long Vân, Công ty cổ phần Mặt trời Vân Đồn, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng giao thông Công Thành), theo hình thức đối tác công tư (PPP), hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).

Trước đó, tỉnh Quảng Ninh đã đưa tuyến đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng và cầu Bạch Đằng (cầu nối trực tiếp Quảng Ninh - Hải Phòng) vào hoạt động, rút ngắn 1/2 thời gian đi Hải Phòng, Hà Nội và chiều ngược lại so với trước đây.

Theo UBND tỉnh Quảng Ninh, cao tốc Vân Đồn – Móng Cái có khoảng 527 ha đất sẽ thu hồi phục vụ dự án; với 1.681 hộ dân bị ảnh hưởng; có 326 hộ phải tái định cư và 320 ngôi mộ phải di chuyển. Tổng chi phí giải phóng mặt bằng khoảng 1.454 tỉ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ