Cảng Quy Nhơn lãi lớn giữa tâm bão thanh tra

Nhàđầutư
Công ty CP Cảng Quy Nhơn vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất (chưa kiểm toán) năm 2017.
XUÂN TIÊN
18, Tháng 01, 2018 | 15:06

Nhàđầutư
Công ty CP Cảng Quy Nhơn vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất (chưa kiểm toán) năm 2017.

Screen Shot 2018-01-18 at 2.43.33 PM

 

Doanh thu của đơn vị sở hữu Cảng Quy Nhơn trong năm vừa qua đạt 552 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2016. Đây là mức doanh thu cao nhất của Cảng Quy Nhơn từ trước đến nay. 

Lãi sau thuế theo đó tăng từ 66,5 tỷ đồng lên 74 tỷ đồng (tăng 11,3%). Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) ở mức 1.831 đồng. 

Tổng tài sản của Cảng Quy Nhơn tới cuối năm 2017 là 582,6 tỷ đồng. Trong đó nguyên giá tài sản cố định là 925 tỷ đồng đã khấu hao còn 186,5 tỷ đồng. Bên kia bảng cân đối kế toán, phần lớn nguồn vốn của Cảng Quy Nhơn được cấu thành từ vốn chủ sở hữu, tại ngày 31/12/2017 là 531 tỷ đồng (vốn điều lệ là 404,1 tỷ đồng).

Cảng Quy Nhơn ghi nhận kết quả hoạt động khả quan trong bối cảnh doanh nghiệp này đang bị Thanh tra Chính phủ thanh tra quá trình cổ phần hoá, theo sau đề nghị của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương cuối tháng 2/2017 và yêu cầu của Phó Thủ tướng thường trực Trương Hoà Bình giữa tháng 3/2017. 

Như Nhadautu.vn đã đưa tin, trong 2 năm 2013-2015, Công ty CP Đầu tư và Khoáng sản Hợp Thành đã thâu tóm tới 86,23% Cảng Quy Nhơn với mức giá 'nhẹ nhàng'.

Chủ tịch HĐQT Khoáng sản Hợp Thành ông Lê Hồng Thái hiện là Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cảng Quy Nhơn.

Ở diễn biến liên quan, Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HoSE) ngày 2/1/2018 thông báo dừng xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của Công ty CP Cảng Quy Nhơn do đến ngày 29/12/2017, Sở vẫn không nhận được hồ sơ chỉnh sửa bổ sung của Công ty CP Cảng Quy Nhơn theo yêu cầu tại công văn số 817/SGDHCM-NY ngày 29/12/2017, căn cứ Quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy chế niêm yết chứng khoán của HoSE.

HoSE nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết lần đầu 40.409.950 cổ phiếu của Công ty CP Cảng Quy Nhơn vào ngày 27/12/2016.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ