Bộ GTVT yêu cầu triển khai nhiều hạng mục sân bay Long Thành trong năm 2022

Nhàđầutư
Nội dung được đề cập trong văn bản Bộ GTVT gửi bản Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) yêu cầu đẩy nhanh tiến độ dự án Cảng hàng không quốc tế (sân bay) Long Thành nhằm đẩy nhanh tiến độ các hạng mục quan trọng.
ĐÌNH NGUYÊN
05, Tháng 12, 2021 | 17:23

Nhàđầutư
Nội dung được đề cập trong văn bản Bộ GTVT gửi bản Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) yêu cầu đẩy nhanh tiến độ dự án Cảng hàng không quốc tế (sân bay) Long Thành nhằm đẩy nhanh tiến độ các hạng mục quan trọng.

Theo đó, Bộ GTVT yêu cầu ACV kiểm soát chặt chẽ chất lượng của các đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra trong bối cảnh dịch COVID-19; kiểm soát chặt chất lượng công tác khảo sát, đặc biệt là công tác hiện trường và công tác thí nghiệm. Đồng thời, rà soát lại tiến độ tổng thể, lập tiến độ chi tiết cho từng hạng mục dự kiến triển khai, báo cáo Bộ GTVT, Ủy Ban quản lý vốn Nhà Nước tại doanh nghiệp làm cơ sở đôn đốc chỉ đạo.

ACV cần tập trung triển khai các hạng mục chính đã có thiết kế cơ sở. Cụ thể, với hạng mục cọc nhà ga hành khách, ACV hoàn thiện các thủ tục pháp lý và bổ sung hồ sơ, đảm bảo hoàn thành thẩm định thiết kế kỹ thuật các hạng mục cọc nhà ga trong tháng 1/2022 để phê duyệt và tiến hành đấu thầu, khởi công hạng mục cọc nhà ga vào tháng 3/2022.

Đối với phần thân nhà ga, trình thẩm định hồ sơ trước tháng 5/2022, khởi công phần thân nhà ga vào tháng 10/2022.

san-bay-quoc-te-long-thanh

Phối cảnh sân bay Long Thành. Ảnh: ACV

Hạng mục hạ tầng cảng hàng không (các công trình tại khu bay (đường cất hạ cánh, đường lăn,....); hệ thống giao thông nội cảng; các công trình hạ tầng cấp điện, cấp nước, viễn thông, chiếu sáng; hệ thống cung cấp nhiên liệu tàu bay; tòa nhà điều hành), ACV sớm hoàn thành các thủ tục để khởi công vào tháng 6/2022.

Đối với những hạng mục chưa có thiết kế cơ sở, sau khi đấu thầu tư vấn thiết kế, ACV khẩn trương chỉ đạo thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, lập tiến độ chi tiết theo tiến độ tổng thể, hoàn thành trong tháng 12/2022 để triển khai các bước tiếp theo, đảm bảo tiến độ Dự án.

Bên cạnh đó, Bộ GTVT yêu cầu Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM), khẩn trương triển khai thủ tục lựa chọn nhà thầu các gói thầu tư vấn và các công việc tiếp theo, bảo đảm tiến độ hoàn thành dự án thành phần 2 đồng bộ tiến độ khai thác toàn bộ giai đoạn 1 của dự án vào tháng 1/2025.

Riêng công trình đài chỉ huy cao 123 m và hệ thống điều hành quản lý bay sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay, việc thiết kế kỹ thuật phải phụ thuộc vào tư vấn nước ngoài nên còn tiểm ẩn nhiều rủi ro về tiến độ thực hiện. VATM cần có báo cáo cụ thể tiến độ tổng thể, tiến độ chi tiết, trình Bộ GTVT xem xét, chấp thuận làm cơ sở kiểm tra, đôn đốc tiến độ.

Trước đó, các bộ, ngành, UBND tỉnh Đồng Nai, ACV, VATM và các đơn vị tư vấn, nhà thầu đã quan tâm công tác chuẩn bị đầu tư, tích cực triển khai các hạng mục công trình, khắc phục các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng và thực hiện các dự án thành phần.

Tuy nhiên, dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa đạt tiến độ theo yêu cầu của Quốc hội là phải hoàn thành trước 31/12/2021.

Để sân bay Long Thành giai đoạn 1 hoàn thành theo đúng tiến độ vào năm 2025, bảo đảm chất lượng và hiệu quả, tháng 11/2021, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đề nghị Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai tập trung thời gian, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ trong triển khai công tác giải phóng mặt bằng, phấn đấu đến cuối năm 2021 giá trị giải ngân đạt 79,3% số vốn đã được bố trí như báo cáo của tỉnh; đến ngày 30/6/2022 hoàn thành toàn bộ việc thu hồi 4.946,5 ha đất của dự án; ưu tiên hoàn thành bàn giao mặt bằng những khu vực phục vụ thi công các hạng mục công trình chính (khu bay, nhà ga, đài kiểm soát không lưu…).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ