Bộ GTVT đề nghị TP.HCM tiếp nhận hồ sơ dự án đường Vành đai 3 để kịp trình Quốc hội

Nhàđầutư
Việc triển khai đầu tư khép kín đường Vành đai 3 TP.HCM đã rất chậm so với quy hoạch được duyệt và nhu cầu thực tế. Do đó, để kịp trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án tại kỳ họp thứ 2, Bộ GTVT đề nghị UBND TP.HCM tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu của dự án.
NGUYÊN VŨ
03, Tháng 08, 2021 | 07:51

Nhàđầutư
Việc triển khai đầu tư khép kín đường Vành đai 3 TP.HCM đã rất chậm so với quy hoạch được duyệt và nhu cầu thực tế. Do đó, để kịp trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án tại kỳ họp thứ 2, Bộ GTVT đề nghị UBND TP.HCM tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu của dự án.

Bộ GTVT có báo cáo về việc triển khai công tác chuẩn bị đầu tư dự án đường Vành đai 3 TP.HCM.

Theo đó, chiều dài toàn tuyến Vành đai 3 TP.HCM sau nghiên cứu khoảng 91,66 km. Kinh phí để đầu tư hoàn chỉnh theo quy hoạch khoảng 156,8 nghìn tỷ đồng. Theo Bộ GTVT, với số vốn này rất khó khăn trong việc cân đối nguồn lực.

Bộ GTVT đã tiến hành nghiên cứu để định hình quy hoạch toàn tuyến Vành đai 3, phân kỳ đầu tư phù hợp để thuận lợi khi triển khai giai đoạn hoàn thiện; thực hiện giải phóng mặt bằng (GPMB) giai đoạn 1 với quy mô hoàn chỉnh theo quy hoạch để có mặt bằng thuận lợi triển khai giai đoạn hoàn thiện;

Đảm bảo thông toàn tuyến với quy mô phân kỳ giai đoạn 1 là đường cao tốc ở giữa với quy mô mặt cắt ngang 4 làn xe và đường song hành 2 bên với quy mô mặt cắt ngang tối thiểu đủ bố trí 2 làn xe. Giai đoạn sau sẽ căn cứ điều kiện cụ thể để đầu tư hoàn chỉnh theo quy mô quy hoạch trên toàn tuyến.

vanh-dai-3 (2)

Bộ GTVT đề nghị TP.HCM tiếp nhận hồ sơ dự án đường Vành đai 3 để kịp trình Quốc hội để phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư.

Về phương án triển khai thực hiện và nguồn vốn đầu tư, Bộ GTVT xây dựng phương án theo quan điểm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là giao UBND các tỉnh, thành phố làm cơ quan có thẩm quyền và địa phương chịu trách nhiệm GPMB từ nguồn vốn tự có với nguyên tắc chia toàn bộ dự án thành 2 phần.

Cụ thể là phần đường song hành và GPMB toàn bộ theo quy mô quy hoạch sẽ do địa phương thực hiện bằng nguồn ngân sách địa phương hoặc nguồn vốn hợp pháp khác; phần đường cao tốc do UBND TP.HCM thực hiện, ưu tiên nghiên cứu triển khai đầu tư theo phương thức PPP.

Từ năm 2011, phía Bộ GTVT đã nghiên cứu theo từng phân đoạn để triển khai đầu tư khép kín tuyến đường Vành đai 3. Đến nay, có đoạn đã đầu tư, có đoạn đang trong giai đoạn đầu tư và các đoạn còn lại đều đã cơ bản hoàn thành báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Bộ GTVT cho biết, việc triển khai đầu tư khép kín đường Vành đai 3 TP.HCM đã rất chậm so với quy hoạch được duyệt và nhu cầu thực tế.

Do đó, để có thể kịp trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án tại kỳ họp thứ 2 (dự kiến cuối tháng 10/2021), Bộ GTVT đề nghị UBND TP.HCM tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu của dự án, tổng hợp ý kiến các địa phương và rà soát, hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

UBND các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Long An sớm xem xét, có ý kiến về các nội dung liên quan đến việc đầu tư dự án, gửi UBND TP.HCM để tổng hợp.

Ngoài ra, Bộ yêu cầu Ban quản lý dự án Mỹ Thuận cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu tới UBND các tỉnh, đồng thời đăng ký làm việc với UBND TP.HCM để bàn giao ngay toàn bộ kết quả nghiên cứu cùng hồ sơ, tài liệu của dự án.

Quy hoạch chi tiết đuờng Vành đai 3 đã được Thủ tuớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1697/QĐ-TTg ngày 28/9/2011. Chiều dài toàn tuyến là 89,3km, gồm 73km xây dựng mới và 16,3km đoạn Mỹ Phuớc - Tân Vạn đã đầu tư.

Sau khi nghiên cứu, chiều dài toàn tuyến là 91,66km. Quy mô mặt cắt ngang 6-8 làn xe cao tốc, có đuờng song hành 2 bên và các hành lang để bố trí cây xanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, dự trữ mở rộng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ