Bộ Công Thương họp điều chỉnh dự án đầu tư di dời nhà máy thuốc lá Thăng Long

Nhàđầutư
Một nguồn tin riêng của PV Nhadautu.vn cho biết, ngày 8/1/2018, Bộ Công Thương sẽ tiến hành họp về điều chỉnh nội dung dự án đầu tư di dời Công ty Thuốc lá Thăng Long.
PHAN CHÍNH
06, Tháng 01, 2018 | 09:08

Nhàđầutư
Một nguồn tin riêng của PV Nhadautu.vn cho biết, ngày 8/1/2018, Bộ Công Thương sẽ tiến hành họp về điều chỉnh nội dung dự án đầu tư di dời Công ty Thuốc lá Thăng Long.

di -doi- nha - may- thuoc - la

Công ty thuốc là Thăng Long hiện đang đóng tại số   235 đường Nguyễn Trãi (Thanh Xuân, Hà Nội)

Cụ thể, vào chiều ngày 8/1, Thứ trưởng Cao Quốc Hưng sẽ đại diện cho Bộ Công Thương tham dự cuộc họp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư di dời Công ty Thuốc lá Thăng Long cùng với các đơn vị chức năng.

Hồi đầu năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho phép Công ty Thuốc lá Thăng Long thực hiện Dự án di dời và chuyển mục đích sử dụng đất tại số 235 đường Nguyễn Trãi (Thanh Xuân, Hà Nội) để thành lập Công ty cổ phần bất động sản Thăng Long. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại có vẻ như Dự án đầu tư di dời Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn dậm chân tại chỗ.

Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, số tiền thu từ chuyển mục đích sử dụng đất tại số 235 đường Nguyễn Trãi được sử dụng để thực hiện Dự án đầu tư di dời Công ty Thuốc lá Thăng Long đến Khu công nghiệp Quốc Oai (Hà Nội) và hỗ trợ nghỉ việc cho người lao động.

Công ty Thuốc lá Thăng Long phải đáp ứng tối thiểu 26% vốn điều lệ khi Công ty cổ phần bất động sản Thăng Long tăng vốn điều lệ lên 2.350 tỷ đồng. 

Số tiền chuyển mục đích sử dụng đất còn lại (nếu có) phải nộp vào ngân sách thành phố Hà Nội theo quy định. Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương chỉ đạo Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, Công ty Thuốc lá Thăng Long có kế hoạch và thực hiện thoái vốn tại Công ty cổ phần bất động sản Thăng Long theo quy định của pháp luật; ưu tiên chuyển nhượng cổ phần, quyền góp vốn cho cổ đông có năng lực đầu tư theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ