Bình Định 'xin' hơn 2.852 tỷ để bồi thường giải phóng mặt bằng cao tốc Bắc - Nam

Nhàđầutư
Qua rà soát, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng cao tốc Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh Bình Định khoảng 7.806 tỷ đồng, cao hơn 2.852 tỷ đồng so với kinh phí được Bộ GTVT phê duyệt.
NGUYỄN TRI
08, Tháng 03, 2023 | 11:13

Nhàđầutư
Qua rà soát, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng cao tốc Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh Bình Định khoảng 7.806 tỷ đồng, cao hơn 2.852 tỷ đồng so với kinh phí được Bộ GTVT phê duyệt.

cao-toc-qua-binh-dinh (2)

Tỉnh Bình Định kiến nghị bổ sung thêm 2.852 tỷ đồng để bồi thường, GPMB. Ảnh: Q.Đ

Tăng thêm 2.852 tỷ đồng để GPMB

Ông Phạm Anh Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định vừa ký văn bản gửi Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kiến nghị giải quyết vướng mắc trong quá trình triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) thực hiện dự án Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2021 - 2025 qua địa bàn.

Theo UBND tỉnh Bình Định, hiện, địa phương đang tập trung đẩy nhanh việc triển khai công tác bồi thường, GPMB nhằm đáp ứng yêu cầu tiến độ dự án Đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông, giai đoạn 2021 - 2025 qua địa bàn.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện phát sinh một số khó khăn vướng mắc, địa phương đã có nhiều văn bản gửi các Bộ, ngành có liên quan nhưng vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Cụ thể, trong các quyết định của Bộ GTVT, các dự án thành phần đoạn Quảng Ngãi - Hoài Nhơn, Hoài Nhơn - Quy Nhơn và Quy Nhơn - Chí Thạnh (thuộc dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông) có tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hơn 4.953 tỷ đồng.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ cọc mốc, phạm vi GPMB của Ban Quản lý dự án 2 và Ban Quản lý dự án 85 (2 đơn vị được giao làm chủ đầu tư các dự án thành phần qua địa bàn tỉnh Bình Định), tỉnh Bình Định đã kiểm tra, rà soát tổng hợp kinh phí thực hiện khoảng 7.806 tỷ đồng (cao hơn 2.852,4 tỷ đồng so với kinh phí đã được Bộ GTVT phê duyệt).

Vì vậy, UBND tỉnh Bình Định đề nghị Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét chỉ đạo cho chủ trương bổ sung thêm kinh phí bồi thường, GPMB là 2.852,4 tỷ đồng để đảm bảo kịp thời chi trả.

Điều chỉnh, bổ sung diện tích đất

Ngoài ra, UBND tỉnh Bình Định cũng kiến nghị bổ sung diện tích đất rừng (đất phòng hộ, đất rừng sản xuất), đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án.

cao-toc-qua-binh-dinh (1)

Dự án thành phần đoạn Hoài Nhơn - Quy Nhơn (thuộc dự án Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2021 - 2025) được khởi công vào ngày 1/1/2023. Ảnh: Đ.Đ

Theo đó, ngày 11/7/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết về chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng và đất trồng lúa hai vụ trở lên của Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam, đoạn qua tỉnh Bình Định.

Trong đó, đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên là 331,49 ha, đất rừng phòng hộ 32,6 ha và đất trồng rừng sản xuất 481,34 ha.

Đến nay, Ban Quản lý dự án 2, Ban Quản lý dự án 85 đã hoàn thành việc bàn giao xong 100 mốc giới các công trình, gồm: tuyến chính, nút giao, đường gom... cho các địa phương.

Tỉnh Bình Định tiếp tục chỉ đạo các địa phương đo đạc cụ thể vị trí diện tích đất rừng và đất trồng lúa nước từ hai vụ trở để cập nhật số liệu, vì vậy có sự thay đổi so với nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên là 419,76 ha (tăng 88,27 ha), đất rừng phòng hộ là 37,8 ha (tăng 5,2 ha), đất trồng rừng sản xuất là 584,24 ha (tăng 102,9 ha).

UBND tỉnh Bình Định đề nghị Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin điều chỉnh, bổ sung diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng và đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên để thực hiện dự án.

UBND tỉnh Bình Định cũng đề nghị Phó Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng diện tích đất lúa, đất rừng phục vụ dự án Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 qua địa bàn được tính riêng, không tính vào chỉ tiêu sử dụng đất phân bổ trên địa bàn tỉnh Bình Định tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 9/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ