Bình Định: Bắt giữ ông Trương Hải Ân theo lệnh truy nã đặc biệt

Công an tỉnh Bình Định đã bắt giữ ông Trương Hải Ân, nguyên Phó giám đốc Sở LĐ-TB-XH tỉnh Bình Định, đối tượng bị truy nã đặc biệt nguy hiểm, khi ông Ân đang lẩn trốn tại Q.12, TP.HCM.
HOÀNG TRỌNG
01, Tháng 06, 2020 | 15:02

Công an tỉnh Bình Định đã bắt giữ ông Trương Hải Ân, nguyên Phó giám đốc Sở LĐ-TB-XH tỉnh Bình Định, đối tượng bị truy nã đặc biệt nguy hiểm, khi ông Ân đang lẩn trốn tại Q.12, TP.HCM.

Sáng 1.6, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Bình Định cho biết đã phối hợp với Công an Q.12, TP.HCM bắt giữ ông Trương Hải Ân (46 tuổi, ở P.Nhơn Phú, TP.Quy Nhơn, Bình Định), nguyên Phó giám đốc Sở LĐ-TB-XH tỉnh Bình Định, để điều tra về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hiện ông Trương Hải Ân đã được di lý về tỉnh Bình Định để phục vụ công tác điều tra.

truong-hai-an-binh-dinh_yqul

Ông Trương Hải Ân.

Như Thanh Niên đã thông tin, cuối năm 2018, ông Trương Hải Ân có đơn xin nghỉ phép tại cơ quan để đi chữa bệnh, thời gian 1 tháng nhưng sau đó liên tục vắng mặt tại cơ quan.

Trong thời gian này, các cơ quan chức năng tỉnh Bình Định nhận được nhiều đơn tố cáo ông Ân nợ nần hàng chục tỉ đồng. 

Tháng 9.2019, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định đã ký quyết định kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với ông Ân. Ngày 3.3, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Bình Định đã khởi tố ông Trương Hải Ân về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, đồng thời ra quyết định truy nã đặc biệt nguy hiểm đối với ông này.

Theo kết quả điều tra ban đầu, ông Trương Hải Ân lấy lý do đáo hạn ngân hàng, kêu gọi hợp tác đầu tư mua bán bất động sản... để huy động tiền của các cá nhân. Tuy nhiên, đến thời hạn theo thỏa thuận, ông Ân không trả nợ mà bỏ việc, cùng gia đình đi khỏi địa phương từ tháng 6.2019. 

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ