Bí thư Cà Mau giữ chức Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Nhàđầutư
Quốc hội đã bầu ông Dương Thanh Bình, Bí thư Tỉnh ủy Cà Mau làm Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội thay bà Nguyễn Thanh Hải.
BẢO LÂM
12, Tháng 06, 2020 | 11:13

Nhàđầutư
Quốc hội đã bầu ông Dương Thanh Bình, Bí thư Tỉnh ủy Cà Mau làm Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội thay bà Nguyễn Thanh Hải.

Chiều 11/6, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân thay mặt Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình dự kiến nhân sự để Quốc hội bầu Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội thay vị trí bà Nguyễn Thanh Hải vừa được Quốc hội miễn nhiệm chức vụ này để thực hiện nhiệm vụ Bí thư Tỉnh uỷ Thái Nguyên.

Ông Dương Thanh Bình, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Cà Mau, Ủy viên Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội được giới thiệu để Quốc hội bầu giữ chức vụ trên.

Kết quả bỏ phiếu kín vừa được công bố sáng 12/6 cho thấy ông Dương Thanh Bình đã được Quốc hội bầu giữ chức vụ Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XIV. Nghị quyết được biểu quyết thông qua với tỷ lệ 451/453 đại biểu tán thành (chiếm 93,37% tổng số đại biểu Quốc hội).

duong-thanh-binh

Ông Dương Thanh Bình, Bí thư Cà Mau được bầu giữ chức Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ảnh: VOV.

Ngay sau khi được bầu, ông Dương Thanh Bình ra mắt trước Quốc hội. Ông Bình sinh ngày 8/8/1961, quê quán xã Hồ Thị Kỷ huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Ông có bằng Cử nhân chính trị, Cử nhân kinh tế.

Trước đó, ông từng đảm nhận các chức vụ như Phó, Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy Cà Mau, Bí thư Huyện ủy Trần Văn Thời, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Cà Mau.

Ngày 29/9/2010, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2010-2015, ông được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Cà Mau.

Ngày 24/9/2015, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020 ông tái đắc cử chức Bí thư Tỉnh ủy Cà Mau.

TỪ KHÓA:
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ