BaoViet Bank tăng trưởng ổn định 9 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, BaoViet Bank báo lãi trước thuế hơn 36 tỷ đồng, các chỉ tiêu tài chính quan trọng tăng trưởng ổn định.
TẢ PHÙ
25, Tháng 10, 2022 | 07:06

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, BaoViet Bank báo lãi trước thuế hơn 36 tỷ đồng, các chỉ tiêu tài chính quan trọng tăng trưởng ổn định.

BVB

BaoViet Bank đạt được nhiều kết quả tích cực trong 9 tháng đầu năm. Ảnh: BaoViet Bank.

Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) vừa công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2022 với nhiều điểm đáng chú ý.

Theo đó, thu nhập lãi thuần BaoViet Bank đạt 486,9 tỷ đồng, giảm so với cùng kỳ 2021, tuy nhiên tăng 39% so với thời điểm kết thúc quý II/2022; Thu nhập từ hoạt động khác ghi nhận ở mức 104,5 tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng 54,64% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế ở mức 36,2 tỷ đồng.

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản của BaoViet Bank tại thời điểm kết thúc quý III/2022 đạt 65.744 tỷ đồng, tăng 24,54%; Huy động tăng 9,45%, đạt 41.432 tỷ đồng; Cho vay khách hàng đạt 29.842 tỷ đồng, tăng 16,49% so với cùng kỳ năm 2021.  

Mảng huy động cá nhân có sự tăng trưởng tích cực rõ rệt, hoàn thành 92% kế hoạch, mức lãi suất tiền gửi khách hàng cá nhân được điều chỉnh linh hoạt, nhiều gói sản phẩm ưu việt đã được triển khai trong 9 tháng đầu năm, vừa đảm bảo cạnh tranh vừa đảm bảo về mặt hiệu quả nguồn vốn.

Ngoài ra, ngân hàng cho biết tính đến hết quý III/2022 đã hoàn thành 133% chỉ tiêu cho vay khách hàng doanh nghiệp và hoàn thành 80% chỉ tiêu huy động năm.

Bên cạnh đó, đối với mảng kinh doanh bảo hiểm, tính đến hết tháng 9/2022, chỉ tiêu Banca đạt 113% kế hoạch, tăng trưởng 138% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, BaoViet Bank cho biết trong năm 2022 đã xử lý được một số khoản nợ lớn liên quan đến nhóm khách hàng thuộc tổng Công ty Vinalines. Chất lượng nợ vay của nhà băng này cũng cải thiện khi tổng nợ xấu tại thời điểm 30/09/2022 giảm 23% so với số đầu kỳ, còn gần 964 tỷ đồng. Tất cả các nhóm nợ xấu đều giảm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ