Bamboo Airways 'delay' chuyến bay thử đầu tiên

Nhàđầutư
Hãng hàng không Bamboo Airways đã hoãn kế hoạch bay thử với lộ trình từ Nội Bài tới Đồng Hới (Quảng Bình) vào ngày hôm nay, 27/12.
PV
27, Tháng 12, 2018 | 13:33

Nhàđầutư
Hãng hàng không Bamboo Airways đã hoãn kế hoạch bay thử với lộ trình từ Nội Bài tới Đồng Hới (Quảng Bình) vào ngày hôm nay, 27/12.

bamboo airways

 

Một đại diện của Bamboo Airways cho biết, kế hoạch bay thử vào ngày 27/12 của hãng đã được hoãn lại.

Trước đó, Bamboo Airways dự kiến sẽ bay thử với lộ trình từ Nội Bài tới Đồng Hới (Quảng Bình) vào ngày 27/12 ngay sau khi chiếc máy bay đầu tiên của hãng này đã về đến sân bay Nội Bài.

Vào tháng 11, Bamboo Airways đã được Bộ GTVT cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không. Sau khi nhận được giấy phép này, hãng bay của Tập đoàn FLC vẫn cần có chứng nhận nhà khai thác máy bay (AOC - Aircraft Operator Certificate) và các thủ tục liên quan đến cấp phép bến bãi, bán vé... để có thể chính thức cất cánh.

Bamboo Airways được Tập đoàn FLC thành lập giữa năm ngoái, với vốn điều lệ 700 tỷ đồng. Tháng 7/2018, FLC tuyên bố bỏ thêm 600 tỷ để tăng vốn điều lệ của hãng bay này lên 1.300 tỷ đồng. Với dự án này, FLC đặt mục tiêu đưa Bamboo Airways trở thành một trong những hãng bay hàng đầu Việt Nam.

Theo kế hoạch, Bamboo Airways dự kiến sẽ khai thác 100 đường bay kết nối tất cả thành phố lớn và điểm đến du lịch nổi tiếng tại Việt Nam và quốc tế. Các tuyến bay nội địa đầu tiên dự kiến sẽ là các tuyến Hà Nội - Quy Nhơn, Hà Nội - Đồng Hới, TPHCM - Quy Nhơn, Hà Nội - TPHCM, TPHCM - Vân Đồn… 

Sau gần một năm thành lập, FLC và Bamboo Airways đã ký hai thỏa thuận mua 24 chiếc máy bay A321NEO từ Airbus và 20 máy bay Boeing B787-9 Dreamliner từ Boeing, trị giá hai hợp đồng khoảng 8,6 tỷ USD hồi tháng 4.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ