Bạc Liêu sẽ triển khai đồng bộ các dự án quan trọng trong năm 2019

Nhàđầutư
Năm 2018, tỉnh Bạc Liêu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất từ đầu nhiệm kỳ đến nay (8,36%); thu nhập bình quân đạt trên 42 triệu đồng/người/năm. Để hoàn thành thắng lợi Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ 15 (2015-2020), Bạc Liệu sẽ triển khai đồng bộ các dự án quan trọng trong năm 2019.
TRƯỜNG CA
21, Tháng 01, 2019 | 10:17

Nhàđầutư
Năm 2018, tỉnh Bạc Liêu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất từ đầu nhiệm kỳ đến nay (8,36%); thu nhập bình quân đạt trên 42 triệu đồng/người/năm. Để hoàn thành thắng lợi Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ 15 (2015-2020), Bạc Liệu sẽ triển khai đồng bộ các dự án quan trọng trong năm 2019.

tham-tu-tai-bac-lieus1201-1533717471

 

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu - bà Lâm Thị Sang cho biết, với sự hoàn thành vượt mức 19/20 chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2018, Bạc Liêu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) cao nhất từ đầu nhiệm kỳ đến nay (8,36%) và cao nhất trong 7 năm qua; thu nhập bình quân đạt trên 42 triệu đồng/người/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt 606 triệu USD. Đặc biệt, tỉnh đã thu hút được dự án Nhà máy điện khí với tổng mức đầu tư là 4,3 tỷ USD; công tác giảm nghèo được thực hiện quyết liệt, kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 4,3%...

Mặc dù đạt được những thành tựu đáng trân trọng trên, nhưng theo bà Sang việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 2 năm cuối nhiệm kỳ vẫn còn nhiều thách thức, vì vậy Bạc Liêu rất cần sự đồng hành, ủng hộ mạnh mẽ của các cơ quan báo chí trong và ngoài tỉnh.

Các cơ quan báo chí phát huy tốt vai trò là cầu nối, là diễn đàn của người dân, doanh nghiệp và các cấp chính quyền để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, góp sức cùng Bạc Liêu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ để phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và giai đoạn đến năm 2020 như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra.

Dịp này, đại diện các cơ quan báo chí đề xuất nhiều ý kiến đóng góp với tỉnh trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển. Đặc biệt là các giải pháp tăng trưởng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, cũng như các giải pháp thực thị xây dựng thủ phủ tôm giống và thủ phủ tôm xuất khẩu của vùng ĐBSCL tại Bạc Liêu.

Ông Lê Minh Chiến, Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Bạc Liêu cho biết, những năm gần đây kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu ngày càng phát triển, nhưng do xuất phát điểm từ khi tái lập tỉnh ở mức thấp, nên sự phát triển được như hôm nay, ngoài sự nỗ lực ccòn là sự tích lũy. Tổng vốn đầu tư từ ngân sách trên địa bàn năm 2018 mới đạt trên 3.800 tỷ và tổng thu ngân sách còn ở mức khiêm tốn gần 3.000 tỷ đồng.

Nhưng với quyết tâm thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH hiệu quả và bền vững dựa vào 5 trụ cột gồm: (1) nông nghiệp, mà trọng tâm là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao hiệu quả sản xuất tôm, lúa gạo; (2) năng lượng tái tạo gồm điện gió, điện mặt trời và điện khí; (3) phát triển du lịch; (4) phát triển thương mại - dịch vụ, giáo dục, y tế chất lượng cao; (5) phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Đồng thời với việc triển khai đồng bộ các dự án trọng điểm như năng lượng tái tạo (04 dự điện gió) vốn đầu tư khoảng 20.000 tỷ, dự án điện khí 4,3 tỷ USD đã được Thủ tướng Chính phủ thống nhất cho nhà đầu tư triển khai; đồng thời nâng cao mô hình tôm siêu canh trong nhà kính (280 tấn/ha mặt nước/năm) mô hình tôm sạch, gắn với các giải pháp nâng cao chuỗi giá trị Tôm – Lúa, thì kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu sẽ hoàn thành tốt các chỉ tiệu Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ 15 (2015-2020) giao.

Đồng thời, những dự án trọng điểm này sẽ giúp ngành công nghiệp của Bạc Liêu không chỉ tăng trưởng cao mà sẽ cất cánh và sẽ “trở thành một trong những tỉnh khá và giàu trong vùng ĐBSCL” như kỳ vọng của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Bạc Liêu gần đây.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ