Ai sẽ là chủ nhân của khu đất 'vàng' Nhà khách Hương Sen tại Hà Tĩnh?

Nhàđầutư
Sau nhiều năm bỏ hoang khiến cơ sở vật chất xuống cấp trầm trọng, Nhà khách Hương Sen tại vị trí trung tâm TP. Hà Tĩnh sẽ được đấu giá cho thuê theo hình thức trả tiền hằng năm.
V.TUÂN - Q.CHI
10, Tháng 08, 2020 | 06:02

Nhàđầutư
Sau nhiều năm bỏ hoang khiến cơ sở vật chất xuống cấp trầm trọng, Nhà khách Hương Sen tại vị trí trung tâm TP. Hà Tĩnh sẽ được đấu giá cho thuê theo hình thức trả tiền hằng năm.

IMG_0243

Khu đất "vàng" Nhà khách Hương Sen tại TP. Hà Tĩnh sẽ được đấu giá cho thuê 1 tỷ đồng/năm

UBND tỉnh Hà Tĩnh vừa có quyết định số 2508 QĐ/UBND đồng ý với đề án cho thuê cơ sở nhà, đất thuộc Nhà khách Hương Sen tại phường Tân Giang, TP. Hà Tĩnh theo đề nghị của Sở Tài chính và Trung tâm Phát triển quỹ đất - Kỹ thuật địa chính Hà Tĩnh.

Theo đó, tài sản cho thuê là toàn bộ khuôn viên của Nhà khách Hương Sen bao gồm diện tích đất 2.895m2, tòa nhà 6 tầng, nhà kho, sân đường nội bộ...

Toàn bộ khu đất và tài sản Nhà khách Hương Sen sẽ được đấu giá cho thuê với mục đích khách sạn, thương mại, dịch vụ. Hình thức cho thuê là trả tiền hằng năm trong thời hạn 25 năm, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Mức giá khởi điểm đấu giá cho thuê là 1.008.866.553 đồng/năm, trong đó tiền thuê đất là 442 triệu đồng/năm, tiền thuê công trình trên đất 566 triệu đồng/năm.

UBND tỉnh Hà Tĩnh giao Trung tâm Phát triển quỹ đất và Kỹ thuật địa chính tỉnh tổ chức đấu giá rộng rãi, đảm bảo khách quan, minh bạch theo đúng quy định hiện hành.

Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Trung tâm phát triển quỹ đất và Kỹ thuật địa chính triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.

Trước đó, nhà khách Hương Sen được định giá 63 tỷ đồng. Tuy nhiên, hiện nay đã cắt một phần diện tích đất để xây dựng Trung tâm hành chính công tỉnh Hà Tĩnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ