8 tháng đầu năm: Doanh thu PVN vượt kế hoạch 19%, nộp ngân sách gần 69 nghìn tỷ đồng

Nhàđầutư
Tổng doanh thu của toàn Tập đoàn PVN tháng 8 ước đạt 55,4 nghìn tỷ đồng, vượt 15% kế hoạch tháng, lũy kế 8 tháng ước đạt 489,5 nghìn tỷ đồng, vượt 19% kế hoạch 8 tháng và bằng 80% kế hoạch năm.
HẢI ĐĂNG
06, Tháng 09, 2019 | 07:38

Nhàđầutư
Tổng doanh thu của toàn Tập đoàn PVN tháng 8 ước đạt 55,4 nghìn tỷ đồng, vượt 15% kế hoạch tháng, lũy kế 8 tháng ước đạt 489,5 nghìn tỷ đồng, vượt 19% kế hoạch 8 tháng và bằng 80% kế hoạch năm.

Kho xang dau PVOIL

 

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cho biết, trong điều kiện giá dầu thô trung bình tháng 8 là 58,62 USD/thùng, giảm sâu so với giá kế hoạch năm 2019 là 65 USD/thùng, nhưng tập đoàn đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2019.

Cụ thể hầu hết các chỉ tiêu sản xuất của tập đoàn hoàn thành vượt mức, có chỉ tiêu vượt hơn 13% kế hoạch đề ra.

Trong đó, tổng doanh thu của toàn tập đoàn tháng 8 ước đạt 55,4 nghìn tỷ đồng, vượt 15% kế hoạch tháng, lũy kế 8 tháng ước đạt 489,5 nghìn tỷ đồng, vượt 19% kế hoạch 8 tháng và bằng 80% kế hoạch năm.

Nộp ngân sách Nhà nước toàn tập đoàn tháng 8 ước đạt 7,83 nghìn tỷ đồng, vượt 3,0% kế hoạch tháng, lũy kế 8 tháng ước đạt 68,9 nghìn tỷ đồng, vượt 14% kế hoạch 8 tháng và bằng 78,8% kế hoạch năm.

Đáng chú ý, trong tháng 8, Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau PVCFC, thành viên của PVN bắt đầu thực hiện hợp đồng xuất khẩu lô hàng 47.500 tấn sang Ấn Độ.

Cũng trong tháng 8, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) đã ký kết thoả thuận hợp tác toàn diện, đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực Dầu khí, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước.

Ngoài ra, Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi Đình Vũ (PVTEX) thay đổi tên doanh nghiệp thành Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi Việt Nam (VNPOLY) chính thức tham gia vào chuỗi giá trị dệt may bằng việc hợp tác với một số đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ