162 mã nằm sàn, VN-Index bốc hơi 57 điểm phiên đầu tuần

Nhàđầutư
Diễn biến tiêu cực trên thị trường chứng khoán toàn cầu đã ảnh hưởng mạnh tới tâm lý nhà đầu tư trong nước.
NHẬT HUỲNH
13, Tháng 06, 2022 | 15:30

Nhàđầutư
Diễn biến tiêu cực trên thị trường chứng khoán toàn cầu đã ảnh hưởng mạnh tới tâm lý nhà đầu tư trong nước.

Empty

Khối ngoại kết thúc chuỗi 5 phiên mua ròng liên tiếp. Ảnh Trọng Hiếu

Sắc đỏ bao phủ trên diện rộng toàn thị trường đã khiến VN-Index bốc hơi hơn 30 điểm và cắm đầu về vùng giá 1.250 điểm ngay khi mở cửa phiên đầu tuần. Đà giảm của các chỉ số tiếp tục bị nới rộng sau đó khi áp lực bán bị đẩy lên mức cao và càng về cuối phiên chiều, thị trường càng giảm sâu.

Nhóm VN30 chỉ còn POW tăng 1,7%, trong khi có đến 7 mã nằm sàn là PNJ, TPB, VPB, SSI, CTG, BVH, GVR. VN30-Index giảm 64,84 điểm, xuống mức 1.260,85 điểm, thanh khoản đạt 7.114 tỷ đồng, tương đương 38,4% thanh khoản sàn HoSE. Nhóm cổ phiếu nhỏ và vừa cũng biến động tiêu cực khi VNSmallCap và VNMidcap lần lượt giảm 5,32% và 5,28%.

VN-Index chốt phiên ngày 13/6 giảm 57,04 điểm (4,44%) xuống 1.227,04 điểm với 458 mã giảm (162 mã sàn) và chỉ có 38 mã tăng. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index giảm 18,07 điểm (5,9%) xuống 288,37 điểm, UpCOM-Index giảm 3,19 điểm (3,4%) xuống 90,53 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 919 mã giảm (236 mã sàn) và 112 mã tăng với tổng thanh khoản đạt mức 22.830 tỷ đồng­.

Sắc đỏ phủ sóng khắp các nhóm ngành trong phiên hôm nay, thậm chí nhiều nhóm lớn như bất động sản, xây dựng, chứng khoán, ngân hàng còn ghi nhận la liệt mã giảm sàn. Dù vậy, trong bối cảnh thị trường lao dốc, vẫn có nhóm ngành nổi bật đi ngược xu hướng chung của thị trường thành công đó là nhóm cổ phiếu điện khi NT2, KHP, TTE, VSH đều tăng quanh mức 3%.

Giao dịch khối ngoại cũng là điểm trừ trong phiên hôm nay khi họ quay lại bán ròng với giá trị 79 tỷ đồng trên HoSE sau 5 phiên liên tiếp mua ròng trước đó, lực bán tập trung vào FUEVFVND, DGC, SSI.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ