Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD

Nhàđầutư
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, năm 2022 kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt trên 53,22 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2021.
TRANG NGUYỄN
27, Tháng 12, 2022 | 22:13

Nhàđầutư
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, năm 2022 kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt trên 53,22 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2021.

Trong đó, nông sản chính đạt 22,59 tỷ USD, ngành lâm sản và thủy sản là ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10 tỷ USD với giá trị lần lượt 16,93 tỷ USD và 10,92 tỷ USD. 

Việt Nam hiện có 11 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó có 7 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD gồm gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10,92 tỷ USD, tôm 4,33 tỷ USD, cà phê 3,94 tỷ USD, gạo 3,49 tỷ USD, cao su 3,31 tỷ USD, rau quả 3,34 tỷ USD và hạt điều 3,07 tỷ USD. 

Thặng dư thương mại toàn ngành ước đạt 8,5 tỷ USD, tăng 30% so với năm 2021.

buoi-da-xanh

Bưởi da xanh Việt Nam đã được xuất khẩu chính ngạch sang Mỹ hồi cuối tháng 11. Ảnh: Vietnamnet

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), để có kết quả trên, năm 2022 toàn ngành nông nghiệp tổ chức quán triệt chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng với quyết tâm cao, nỗ lực lớn vươn lên, thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, sáng tạo, "đổi mới tư duy" để vượt qua khó khăn, thách thức từ các "tình huống bất bình thường" của thực tiễn sản xuất kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu phát triển.

Bên cạnh đó, Bộ NN&PTNT đã tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường nông sản. Chỉ đạo, hướng dẫn cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi và truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản phục vụ xuất khẩu. 

Theo dõi sát diễn biến giá cả và cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu trong nước, đề xuất kịp thời các giải pháp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong lưu thông, phân phối, tiêu thụ nông sản theo mùa vụ, xây dựng báo cáo Ban Chỉ đạo giá của Chính phủ và Tổ điều hành thị trường trong nước. 

Đồng thời, tăng cường nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường để kịp thời định hướng tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản; thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại, các rào cản kỹ thuật phù hợp với cam kết quốc tế, đàm phán và ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau. 

Hỗ trợ doanh nghiệp về giải quyết tranh chấp thương mại, giảm thiểu rủi ro trong hội nhập quốc tế. Nhờ vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm duy trì và mở rộng, xuất khẩu tăng cao.

Bộ NN&PTNT cũng đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương thực hiện các cơ chế, chính sách đối với công tác xúc tiến thương mại, đàm phán mở cửa, phát triển thị trường để giải quyết kịp thời các vướng mắc thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản; ứng phó với tác động của dịch bệnh COVID-19 và xung đột quân sự Nga - Ukraine làm đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu.

Chủ động nghiên cứu, dự báo, tranh thủ cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do để thúc đẩy xuất khẩu nông sản. Đẩy mạnh lưu thông, thương mại biên giới, nắm bắt tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông lâm thủy sản; hướng dẫn thực hiện quy định Lệnh "248", Lệnh "249" của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Trên cơ sở đó, Bộ cũng phối hợp với Đại sứ quán, Tham tán Thương mại, Tham tán Nông nghiệp Việt Nam tại các nước xây dựng các kênh trao đổi, cung cấp thông tin các thị trường xuất khẩu, tăng cường xúc tiến, quảng bá theo hình thức trực tuyến (online) đối với các sản phẩm đã được mở cửa, xuất khẩu chính ngạch vào các thị trường gắn liền với các hoạt động ngoại giao của Chính phủ và của Bộ vào các thị trường lớn (Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Nga, Brazil) và khai thác hiệu quả các thị trường tiềm năng (Nhật Bản - Hàn Quốc, ASEAN, Australia - New Zealand, Trung Đông).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ