Xem xét xử lý về mặt Đảng đối với Tổng giám đốc Công ty Nông nghiệp Sài Gòn

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND TP HCM vừa ra quyết định kỷ luật với hình thức khiển trách, đối với ông Lê Tấn Hùng - Tổng giám đốc Công ty Nông nghiệp Sài Gòn. Liên quan sai phạm của ông Hùng, Ban Thường vụ Thành ủy, Ban chấp hành Đảng bộ TP HCM cũng đang xem xét xử lý về mặt Đảng.
THỦY TIÊN
08, Tháng 03, 2018 | 08:21

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND TP HCM vừa ra quyết định kỷ luật với hình thức khiển trách, đối với ông Lê Tấn Hùng - Tổng giám đốc Công ty Nông nghiệp Sài Gòn. Liên quan sai phạm của ông Hùng, Ban Thường vụ Thành ủy, Ban chấp hành Đảng bộ TP HCM cũng đang xem xét xử lý về mặt Đảng.

Ngày 5/3, Chủ tịch UBND TP HCM Nguyễn Thành Phong đã ký quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với ông Lê Tấn Hùng - thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH MTV.

le-tan-hung

Ông Lê Tấn Hùng bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách 

Ông Lê Tấn Hùng bị cho là vi phạm về nguyên tắc kế toán, được quy định tại khoản 4 Điều 6 Luật Kế toán năm 2003.

Liên quan sai phạm của ông Hùng, Ban Thường vụ Thành ủy, Ban chấp hành Đảng bộ TP HCM cũng đang xem xét xử lý về mặt Đảng.

Ông Lê Tấn Hùng là em trai nguyên Bí thư Thành ủy TP HCM Lê Thanh Hải. Trước khi làm Tổng giám đốc Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn, ông là Chỉ huy trưởng lực lượng Thanh niên xung phong TP HCM.

Cùng ngày, Chủ tịch UBND TP Nguyễn Thành Phong cũng ký quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với bà Nguyễn Thị Thúy - kế toán trưởng Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên.

Bà Thúy cũng được xác định là vi phạm nguyên tắc kế toán tại quy định trên.

Hồi cuối năm ngoái, Hội nghị Thành ủy TP HCM lần thứ 15 công bố quyết định kỷ luật một loạt cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý. Trong đó có 15 người từng giữ các chức vụ bí thư, giám đốc - nhận các hình thức kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ