Xây dựng Chiến lược phát triển công nghiệp xi măng đảm bảo cân đối cung cầu

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đánh giá thực trạng ngành xi măng. Trên cơ sở đó, xây dựng Chiến lược phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm cân đối cung cầu.
HẢI ĐĂNG
01, Tháng 06, 2018 | 11:02

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đánh giá thực trạng ngành xi măng. Trên cơ sở đó, xây dựng Chiến lược phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm cân đối cung cầu.

xi-mang

Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đánh giá thực trạng ngành xi măng. Ảnh minh họa

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về phát triển công nghiệp xi măng.

Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan đánh giá thực trạng ngành xi măng. Trên cơ sở đó, xây dựng Chiến lược phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm cân đối cung cầu.

Trong đó, lưu ý quy hoạch các nhà máy xi măng gắn với vùng nguyên liệu; sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; đầu tư đồng bộ từ khâu chế biến nguyên liệu đến đầu tư hệ thống thiết bị tận dụng khí thải để phát triển; đẩy mạnh đầu tư công nghệ sản xuất xi măng gắn với việc xử lý và sử dụng chất thải công nghiệp và rác thải làm nhiên liệu; khắc phục tình trạng đầu tư hàng loạt, ảnh hưởng đến môi trường, hạ tầng và thị trường; đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng và năng suất lao động của cả ngành xi măng, hạn chế xuất khẩu xi măng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4721/VPCP-CN ngày 21/5/2018 của Văn phòng Chính phủ.

Bộ Xây dựng khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; nghiên cứu đưa một số nội dung cần thiết tại dự thảo Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam vào Quy hoạch trên theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4098/VPCP-CN ngày 5/5/2018 của Văn phòng Chính phủ.

Trong tháng 5/2018 sản lượng tiêu thụ sản phẩm xi măng ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu đều tăng mạnh.

Vụ Vật liệu Xây dựng (Bộ Xây dựng) cho biết, ước sản phẩm xi măng tiêu thụ ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu trong tháng 5/2018 đạt khoảng 10,23 triệu tấn, tăng tới 1,46 triệu tấn so với tháng 4, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2017 và đạt 51% kế hoạch năm 2018.

Trong đó ước sản lượng tiêu thụ tại thị trường nội địa đạt khoảng 7,68 triệu tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2017.

Sản lượng tiêu thụ sản phẩm xi măng tại thị trường nội địa trong tháng 5 tăng 1,36 triệu tấn so với tháng 4/2018. Riêng Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (Vicem) tiêu thụ tháng 5/2018 ước đạt khoảng 2,38 triệu tấn.

Tiêu thụ sản phẩm xi măng tại thị trường xuất khẩu trong tháng 5/2018 vẫn giữ được đà tăng trưởng mạnh ước đạt khoảng 2,55 triệu tấn, tăng 35% so với cùng kỳ năm 2017; xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2018 ước đạt khoảng 13,76 triệu tấn, tăng 31 % so với cùng kỳ.

Như vậy, ước tiêu thụ sản phẩm xi măng trong 5 tháng khoảng 43 05 triệu tấn, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2017 và đạt 51% kế hoạch của cả năm 2018.

Với đà tiêu thụ này các chuyên gia trong lĩnh vực vật liệu xây dựng cho rằng mục tiêu tiêu thụ từ 83 – 85 triệu tấn sản phẩm trong năm 2018 hoàn toàn có thể đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.

Trong đó, xuất khẩu sản phẩm xi măng có thể "về đích" sớm khi mới chỉ trong 5 tháng đã tiêu thụ 13,76 triệu tấn/18 – 19 triệu tấn kế hoạch của cả năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ