Vụ xe đạp điện có số lùi: Cục Đăng Kiểm cảnh báo thiếu an toàn

Nhàđầutư
Hàng loạt nhãn hiệu xe đạp điện quảng cáo số lùi như ô tô được bày bán rộng rãi trên thị trường. Cục Đăng kiểm Việt Nam cảnh báo là thiếu an toàn kỹ thuật và không nên sử dụng.
NHÂN HÀ
20, Tháng 05, 2017 | 10:46

Nhàđầutư
Hàng loạt nhãn hiệu xe đạp điện quảng cáo số lùi như ô tô được bày bán rộng rãi trên thị trường. Cục Đăng kiểm Việt Nam cảnh báo là thiếu an toàn kỹ thuật và không nên sử dụng.

Hiện, tại một số tuyến phố ở Hà Nội (Xã Đàn, Phạm Văn Đồng, Phố Huế…) các cửa hàng bán xe đạp điện liên tục quảng bá hình ảnh. Trong đó, đặc biệt là thông tin về các loại xe có số lùi như ô tô khiến khách hàng không khỏi băn khoăn về tính năng, chất lượng. 

xe-may-dien-1494902623222

 Các cửa hàng bán xe đạp điện quảng cáo khi chưa được cơ quan kiểm định an toàn kỹ thuật

Về vấn đề này, trao đổi với báo chí, ông Đặng Việt Hà - Phó Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam cho biết: “Theo quy chuẩn kỹ thuật xe cơ giới đường bộ Việt Nam, số lùi chỉ áp dụng đối với ô tô hoặc xe 3 bánh đặc chủng. Các loại mô tô, xe máy 2 bánh không quy định số lùi để đảm bảo an toàn giao thông và phù hợp với quy định quốc tế”.

Đề cập đến việc trên thị trường có nhiều loại xe máy điện đang bán có số lùi, ông Hà khẳng định: “Cục Đăng kiểm không kiểm định bất cứ xe máy điện nào có số lùi. Đây có thể là do đơn vị lắp ráp sau khi nhập linh kiện về đã tự chế tính năng số lùi cho xe máy điện”.

mrha2-1514

 

Theo quy chuẩn kỹ thuật xe cơ giới đường bộ Việt Nam, số lùi chỉ áp dụng đối với ô tô hoặc xe 3 bánh đặc chủng. Các loại mô tô, xe máy 2 bánh không quy định số lùi để đảm bảo an toàn giao thông và phù hợp với quy định quốc tế

Ông Đặng Việt Hà  -Phó cục trưởng Đăng kiểm Việt Nam

Phó Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam cảnh báo, xe máy điện có số lùi là những phương tiện không được kiểm định, không đảm bảo an toàn kỹ thuật và người dân không nên sử dụng.

Được biết, trên thế giới từng có nước cho phép áp dụng số lùi đối với một số ít dòng xe mô tô phân khối cực lớn để giúp người điều khiển thuận tiện hơn trong việc dắt, đẩy xe. Ở Việt Nam, quy định số lùi chỉ áp dụng đối với ô tô.

Một vài nguồn tin cho biết, các loại xe điện đa phần đều được nhập từ Đài Loan về Việt Nam lắp ráp rồi bán ra thị trường. Do nhu cầu sử dụng xe máy điện của người tiêu dùng trong nước ngày càng cao nên các nhà sản xuất, các đơn vị lắp ráp cũng tính tới việc “lên đời” cho dòng xe này bằng việc thêm các tính năng sử dụng.

Theo khảo sát của PV Nhadautu.vn tại một cửa hàng bán xe máy điện trên phố Xã Đàn, dòng xe máy điện có số lùi, đã cải tiến và khả năng sử dụng được quảng cáo giống như... ô tô có giá bán dao động từ 14 - 17 triệu đồng/chiếc (tùy loại).

Tại đây, PV đã được mời trải nghiệm xe máy điện có số lùi và được một nam nhân viên cho biết đây là dòng xe có số lùi bán chạy nhất hiện nay. "Đặc biệt là học sinh rất ưa chuộng loại xe này vì tính năng sử dụng hiện đại hơn, tối ưu hơn các dòng xe khác", nam nhân viên bán hàng cho biết.

Đúng như giới thiệu của nam nhân viên, khi PV ngồi lên xe, chỉ cần thực hiện một thao tác đơn giản là bấm vào một chiếc nút đỏ thì chiếc xe tự động lùi nhanh chóng, người điều khiển không cần dùng chân dồn sức đẩy xe như các loại xe điện, xe máy...

xe-may-dien-1-1494902642840

Thông tin quantr cáo ở một cửa hàng bán xe đạp điện 

Trong khi đó, ở một cửa hàng khác, một dòng xe máy điện được chào hàng là "có bộ tích hợp số lùi với phong cách cực chất, giúp người sử dụng thể hiện cá tính, làm chủ và chinh phục mọi cuộc chơi" có giá 13,9 triệu đồng/chiếc.

Khi thắc mắc về số lùi của xe, nhân viên bán hàng cho biết: “Đó là sự khác biệt, mỗi ngày cửa hàng em bán được 5-6 xe, loại xe có số lùi giờ nhiều người mua hơn xe thường, nếu thích mẫu xe mà không thích số lùi thì cửa hàng hỗ trợ tháo bỏ".

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ