Vietnam Airlines dẫn đầu Top Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018

Nhàđầutư
Theo bảng xếp hạng top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018 vừa được Vietnam Report công bố, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) dẫn đầu danh sách.
HẢI ĐĂNG
29, Tháng 12, 2018 | 07:53

Nhàđầutư
Theo bảng xếp hạng top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018 vừa được Vietnam Report công bố, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) dẫn đầu danh sách.

vietnamairline

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) dẫn đầu Top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018

Ngày 28/12/2018, Công ty Cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) công bố Top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018.

Top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics được xây dựng dựa trên nguyên tắc khoa học và khách quan. Các công ty được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính:

Một, năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất (tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn); 

Hai là, uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; 

Ba là, khảo sát các chuyên gia trong ngành và Khảo sát doanh nghiệp được thực hiện trong tháng 12/2018 về quy mô vốn, thị trường, lao động, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch hoạt động trong năm 2019…

10-cong-ty-uy-tin-nganh-van-tai

Danh sách Top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018 - Nhóm Vận tải

Dẫn đầu Top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018 là Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines), tiếp đến là các đơn vị sau: Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Công ty cổ phần dịch vụ Cáp treo Bà Nà, Công ty CP Vinalines Logistics – Việt Nam, Tổng công ty Vận tải Hà Nội, Công ty cổ phần Âu Lạc, Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam, Tổng công ty Vận tải thủy Petrolimex, Công ty TNHH MTV Tiếp vận Gemadept và Công ty cổ phần xe khách Phương Trang Futabusunes.

10-cong-ty-uy-tin-nganh-van-tai2png

Top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018 - Nhóm Giao nhận và Kho bãi

Ngành vận tải và logistics Việt Nam: Vị thế và tiềm năng tăng trưởng

Theo Vietnam Report, hoạt động vận tải và logistics Việt Nam đang trên đà phát triển cùng với sự gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Theo công bố mới đây của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đang xếp ở vị trí 39 với điểm số LPI (Logistics performance index - chỉ số năng lực quốc gia về Logistics) được cải thiện đáng kể: 3.27, xếp thứ 3 trong khối ASEAN (sau Singapore vị trí 7 và Thái Lan vị trí 32) bảng xếp hạng hoạt động Logistics 2018, được đánh giá là có hiệu suất dịch vụ logistics tốt hơn hẳn các thị trường có mức thu nhập tương đương.

Việt Nam hiện đang có nhiều lợi thế để phát triển ngành vận tải và logistics: Trao đổi thương mại toàn cầu gia tăng cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế và việc ký kết thành công các Hiệp định tự do thương mại; Vị trí địa lý thích hợp để xây dựng các trung tâm trung chuyển của khu vực Đông Nam Á; Cơ sở hạ tầng: kho bãi, đường cao tốc, cảng biển, cảng hàng không… được cải thiện.

Bộ Công thương đánh giá năm 2018 ngành logistics có mức độ tăng khoảng 12-14%. Số lượng các doanh nghiệp vận tải và logistics hiện nay là 3.000 doanh nghiệp, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không…, cho thấy cơ hội để ngành vận tải và logistics Việt Nam phát triển hơn nữa là rất lớn. Sự phát triển của ngành vận tải và logistics đồng thời sẽ tạo điều kiện để Việt Nam nhanh chóng trở thành một trung tâm sản xuất mới trong khu vực có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc.

Các doanh nghiệp trong ngành cũng thể hiện niềm tin tăng trưởng khi có đến hơn 73% doanh nghiệp tham gia khảo sát của Vietnam Report cho rằng, toàn ngành vận tải và logistics Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng trên hai con số, gần 27% dự đoán đạt mức dưới 10% trong năm 2019, và không doanh nghiệp nào dự báo "không thay đổi" hay "xấu hơn năm 2018".

Hai xu thế chủ đạo của ngành vận tải và logistics Việt Nam

Xu thế phát triển logistics trong thương mại điện tử - bán lẻ: Đa số các chuyên gia được Vietnam Report hỏi đều cho rằng năm 2018 - 2019 sẽ chứng kiến sự bùng nổ của vận tải và logistics trong thương mại điện tử Việt Nam. Sự gia tăng lưu lượng hàng hóa giao dịch qua các kênh trực tuyến khiến nhu cầu vận tải và logistics, đặc biệt là dịch vụ giao hàng nhanh tăng cao. Quy mô thị trường thương mại điện tử năm 2017 đạt 6,2 tỷ USD, tăng trưởng 24%, số lượng đơn hàng qua công ty giao hàng nhanh tăng trưởng trung bình 45% giai đoạn 2015 – 2020 và có thể đạt 530 triệu đơn hàng vào năm 2020. Nhiều doanh nghiệp ngành bán lẻ như Vincommerce, Thế giới di động, FPT, Lotte, Aeon… đang định hướng phát triển E-commerce, hay việc các ông lớn ngành thương mại điện tử như Alibaba, Amazon… gia nhập vào Việt Nam đã làm thị trường logistics sôi động hơn, đi kèm theo đó là yêu cầu phải có sự đầu tư công nghệ và độ kỹ lưỡng trong dịch vụ vận tải và logistics.

Xu thế M&A ngành logistics: Việt Nam hiện đang có chủ trương huy động vốn từ khu vực tư nhân để đầu tư hạ tầng thông qua phương thức chuyển nhượng quyền khai thác một số hạ tầng (logistics, sân bay, cảng biển…), thu hút nhiều nhà đầu tư lớn với các thương vụ được dự tính sẽ có quy mô hàng tỷ USD. Năm 2017 - 2018 chứng kiến nhiều vụ M&A lớn như Gemadept chuyển nhượng vốn cho CJ Logistics, Samsung SDS hợp tác với Minh Phương Logistics… Với đặc thù là ngành có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu cung cấp các dịch vụ 1PL và 2PL, sự tham gia của các tên tuổi lớn nước ngoài được kỳ vọng sẽ "vá lỗ hổng" về vốn, nhân sự, công nghệ… cho các doanh nghiệp trong nước.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ