VietABank giảm gần 12% lợi nhuận nửa đầu năm

Nhàđầutư
6 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) đạt 89,3 tỷ đồng, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời mới hoàn thành 37,1% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra trong năm.
THANH HƯƠNG
05, Tháng 08, 2019 | 11:38

Nhàđầutư
6 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) đạt 89,3 tỷ đồng, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời mới hoàn thành 37,1% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra trong năm.

Theo BCTC hợp nhất quý II/2019, thu nhập lãi thuần của VietABank đạt 296 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước.

Hoạt động dịch vụ kỳ này tiếp tục báo lỗ gần 4 tỷ đồng, so với mức lỗ 1,5 tỷ đồng cùng kỳ, kéo con số lỗ của 6 tháng đầu năm mảng này lên hơn 6,7 tỷ đồng, tăng lỗ gần gấp đôi cùng kỳ.

Các hoạt động khác như kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán kinh doanh, mua bán chứng khoán đầu tư vẫn không có nhiều chuyển biến khi chỉ ghi nhận lợi nhuận quanh 1 tỷ đồng. Riêng hoạt động khác trong quý II/2019 ghi nhận khoản lãi lên tới 15 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lỗ hơn 350 triệu đồng.

nhadautu--viet-a-bank-lai-quy-i-2019-giam-1348

VietABank giảm gần 12% lợi nhuận nửa đầu năm

Ngoài ra, trong kỳ ghi nhận sự tăng lên của các khoản chi phí như chi phí hoạt động tăng 14,4% lên hơn 151 tỷ đồng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng ở mức 92 tỷ đồng, tăng 0,4%. Tuy vậy, biên độ tăng của các khoản chi phí là không đáng kể so với sự tăng trưởng các khoản doanh thu ngân hàng đã đạt được trong quý. Dẫn đến lợi nhuận trước thuế của VietABank đạt 66,2 tỷ đồng, tăng 73,7% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của VietABank đạt 89,3 tỷ đồng, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời mới hoàn thành 37,1% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra trong năm.

Tính đến ngày 30/6/2019, tổng tài sản của ngân hàng đạt 68.345 tỷ đồng, giảm 4,1% so với đầu năm. Sự sụt giảm nằm chủ yếu ở khoản mục tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác, với mức giảm 28,6%, xuống còn 10.905 tỷ đồng; chứng khoán đầu tư cũng giảm hơn 1 nghìn tỷ đồng, xuống còn 11.039 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, các khoản cho vay khách hàng và tiền gửi của khách hàng cũng tăng trưởng lần lượt 7,4%, 5,85% so với đầu năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ