Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tăng hơn 74%, vốn 'rót' vào Mỹ đứng số 1

Trong 8 tháng năm 2021, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 575 triệu USD, tăng gần 74,1% so với cùng kỳ năm 2020.
MINH CHIẾN
27, Tháng 08, 2021 | 09:51

Trong 8 tháng năm 2021, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 575 triệu USD, tăng gần 74,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH-ĐT) vừa cho biết, trong 8 tháng năm 2021, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 575 triệu USD, tăng gần 74,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó có 40 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt 150,1 triệu USD (bằng 68,7% so với cùng kỳ) và 13 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm 424,9 triệu USD (gấp 3,8 lần so với cùng kỳ).

Theo Bộ KH-ĐT, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 13 lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ dẫn đầu với 3 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm 270,8 triệu USD, chiếm 47,1% tổng vốn đầu tư.

Bên cạnh đó, lĩnh vực bán buôn, bán lẻ cũng đứng ở vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư 150,9 triệu USD, chiếm 26,2%; tiếp theo là các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ...

Trong 8 tháng đầu năm, có 20 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam. Dẫn đầu là Mỹ với 3 dự án đầu tư mới và 2 dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 302,8 triệu USD, chiếm 52,7% tổng vốn đầu tư.

Đứng thứ hai là Campuchia với tổng vốn đầu tư 89,4 triệu USD, chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Lào với 47,8 triệu USD, Canada với tổng vốn đầu tư vào quốc gia này đạt 32,1 triệu USD.

Bộ KH-ĐT cho biết, lũy kế đến ngày 20-8, Việt Nam đã có 1.428 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 21,8 tỉ USD. Tập trung nhiều nhất vào các lĩnh vực khai khoáng (36,3%); nông, lâm nghiệp, thủy sản (15,3%). Các địa bàn nhận đầu tư nhiều nhất lần lượt là Lào (23,8%), Campuchia (13,1%), Nga (12,9%).

(Theo Người Lao động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ