Vì đâu xuất khẩu nông thủy sản sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm sụt giảm?

Nhàđầutư
Theo ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu nông thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc giảm 7,2% so với cùng kỳ.
HÀ MY
14, Tháng 09, 2019 | 06:03

Nhàđầutư
Theo ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu nông thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc giảm 7,2% so với cùng kỳ.

Phát biểu tại Hội nghị Phát triển xuất khẩu nông thủy sản sang thị trường Trung Quốc chiều 13/9, Bộ trưởng Công Thương Trần Tuấn Anh đánh giá, 7 tháng đầu năm 2019, trong khi xuất khẩu (XK) nông lâm thủy sản sang nhiều thị trường lớn đều có mức tăng trưởng ở mức cao thì riêng thị trường Trung Quốc lại giảm mạnh.

Nhiều khó khăn trong XK nông sản sang thị trường Trung Quốc do tập quán XK không chính ngạch, không chuyên nghiệp là nguyên nhân khiến XK có xu hướng giảm trong bối cảnh Trung Quốc siết chặt việc thực hiện các quy định về nhập khẩu (NK).

tuan-anh-2-1

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh, Trung Quốc hiện là đối tác lớn cả về kinh tế, thương mại, đầu tư của Việt Nam

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh, Trung Quốc hiện là đối tác lớn cả về kinh tế, thương mại, đầu tư của Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động XK nông thủy sản của nước ta sang Trung Quốc vấn tồn tại nhiều vấn đề, cần định hướng, tìm cách giải quyết để đảm bảo có sự hài hòa trong quan hệ song phương.

Theo ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), tỷ trọng XK nông, thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc trong tổng XK mặt hàng này là 27%. Ngoài ra, tỷ trọng XK nông, thủy sản trong tổng XK của Việt Nam sang Trung Quốc là 30%.

Hiện, Trung Quốc còn là thị trường đứng thứ 1 về cao su, rau quả và sắn các loại; đứng thứ 3 về gỗ và các sản phẩm gỗ; đứng thứ 4 về chè; đứng thứ 5 về thủy sản; đứng thứ 9 về cà phê... Đồng thời, vẫn đang là thị trường tiềm năng đối với một số mặt hàng nông sản khác.

Trong lĩnh vực XK ngành hàng này, từ 2016-2018, tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 12,5%. Tuy nhiên, trong 8 tháng đầu năm nay, XK nông thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc giảm 7,2% so với cùng kỳ.

Nguyên nhân của hiện trạng này được cho là do sụt giảm nhu cầu tiêu thụ nội địa của thị trường Trung Quốc, ảnh hưởng của xung đột thương mại Mỹ - Trung. Bên cạnh đó là việc dư thừa nguồn cung, một số mặt hàng nông sản bị tồn kho số lượng lớn.

Các yếu tố khác cũng góp phần làm giảm kim ngạch xuất khẩu nông, thủy sản Việt Nam sang Trung Quốc là phía bạn tăng cường kiểm nghiệm, kiểm dịch, an toàn thự phẩm nhập khẩu và tăng cường quản lý hoạt động thương mại biên giới.

Theo Bộ trưởng NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường, mặc dù nhóm hàng rau quả giảm về kim ngạch XK sang Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm, tuy nhiên 8 loại trái cây chính ngạch vẫn tăng 30%.

Bộ trưởng NN&PTNT cho rằng, điều này đặt ra yêu cầu rất cấp thiết của việc đưa các mặt hàng nông thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc phải đi vào quy củ, chính ngạch, đáp ứng các yêu cầu XK của Trung Quốc hiện nay.

Với dân số hơn 1,4 tỷ người, chiếm 18,7% tổng dân số toàn thế giới, nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm nông thủy sản của thị trường Trung Quốc phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như sản xuất chế biến hàng xuất khẩu là rất lớn và đa dạng, phong phú. 32 tỉnh, thành phố của Trung Quốc đều có nhu cầu khác nhau đối với từng loại sản phẩm cụ thể.

Bên cạnh đó, Việt Nam và Trung Quốc đã tham gia ký kết Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), có hiệu lực từ năm 2010, với mức thuế quan giảm về 0% đối với 8.000 dòng sản phẩm. Có thể thấy rằng, hàng hóa nông thủy sản của ta vẫn còn tiềm năng, dư địa tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc, khi đáp ứng tốt các yêu cầu khắt khe hơn đối với chất lượng của thị trường này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ