Truy nã Giám đốc Công ty bất động sản Đức Tâm Land

Công an TP.HCM đã ra quyết định truy nã bị can Nguyễn Đức Tâm, Giám đốc Công ty TNHH bất động sản tư vấn và đầu tư Đức Tâm Land.
NHÂN TÂM
27, Tháng 11, 2020 | 14:14

Công an TP.HCM đã ra quyết định truy nã bị can Nguyễn Đức Tâm, Giám đốc Công ty TNHH bất động sản tư vấn và đầu tư Đức Tâm Land.

truy-na-giam-doc-duc-tam-land_xxaf

Ảnh: Internet

Ngày 27/11, Cơ quan CSĐT Công an TP.HCM cho biết vừa ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, truy nã với Nguyễn Đức Tâm (36 tuổi, quê phường Phương Lâm, TP Hòa Bình, Hòa Bình) về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 

Ông Tâm là Giám đốc Công ty TNHH bất động sản tư vấn và đầu tư Đức Tâm Land.

Theo kết quả điều tra ban đầu, Nguyễn Đức Tâm sử dụng vai trò là Giám đốc Công ty Đức Tâm Land, đã ký hợp đồng hợp tác đầu tư với ông HVH - người được chủ đất là Công ty Thiện Minh ủy quyền thỏa thuận hoàn thành thủ tục phân lô tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Sau khi ký hợp đồng, Nguyễn Đức Tâm cùng các cá nhân khác tại Công ty Đức Tâm Land đã tự ý lập bảng vẽ phân lô, lập khống dự án với tên “Khu nhà ở nghỉ dưỡng sinh thái Bửu Hòa - Biên Hòa - Đồng Nai”, rồi ký hợp đồng chuyển nhượng để nhận và chiếm đoạt của 10 cá nhân hơn 6,4 tỷ đồng.

Cơ quan điều tra xác định, những tài liệu chứng cứ hiện có, đủ cơ sở xác định khi ký hợp đồng đặt cọc, hợp đồng hợp tác đầu tư với ông Hồ Văn Hai, Tâm biết rõ tình trạng pháp lý của khu đất, biết rõ khu đất chưa được cấp phép dự án khu dân cư, chưa được phân lô tách thửa, chưa được duyệt quy hoạch và phê duyệt xây dựng hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền, nhưng vẫn cùng các cá nhân khác tại Công ty Đức Tâm Land quảng cáo, rao bán, ký hợp đồng chuyển nhượng cho 10 cá nhân trên để nhận tiền và chiếm đoạt.

Theo cơ quan điều tra, Nguyễn Đức Tâm hiện không có mặt tại địa phương và không rõ đi đâu, nên ra quyết định truy nã bị can này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ