Trường hợp nào được ra đường sau giờ 'giới nghiêm' ở TP.HCM?

Nhàđầutư
UBND TP.HCM cho phép các trường hợp như, lực lượng làm nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh hoặc lực lượng hỗ trợ điều phối, cấp cứu; cán bộ, phóng viên, biên tập viện các cơ quan báo đài; các phương tiện vận chuyển hàng thiết yếu, đưa đón công nhân… được ra đường sau 18h ngày 26/7.
LÝ TUẤN
26, Tháng 07, 2021 | 18:41

Nhàđầutư
UBND TP.HCM cho phép các trường hợp như, lực lượng làm nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh hoặc lực lượng hỗ trợ điều phối, cấp cứu; cán bộ, phóng viên, biên tập viện các cơ quan báo đài; các phương tiện vận chuyển hàng thiết yếu, đưa đón công nhân… được ra đường sau 18h ngày 26/7.

z2640893900916_822dafc38748479d2ea037a31694b61f

Ảnh minh họa: Lý Tuấn

Chiều 26/7, ông Nguyễn Thành Phong, Chủ tịch UBND TP.HCM, đã ký công văn số 2490/UBND-VX gửi Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND TP. Thủ Đức và các quận, huyện về việc tăng cường các biện pháp giảm mật độ lưu thông trên đường.

Theo đó, bên cạnh các nội dung đã quy định trong thực hiện triệt để giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 tăng cường, UBND TP.HCM yêu cầu người dân trên địa bàn thành phố hạn chế tối đa ra đường, các cửa hàng, cơ sở kinh doanh phải đóng cửa từ 18h đến 6h hàng ngày. Áp dụng từ 18h tối nay đến hết ngày 1/8.

Đáng chú ý, UBND TP.HCM cũng cho phép các trường hợp được phép ra đường để thực hiện nhiệm vụ như: Cấp cứu, lực lượng làm công tác phòng chống dịch hoặc các lực lượng hỗ trợ điều phối của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương.

Cán bộ, phóng viên, biên tập viên báo đài thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn thành phố, bao gồm công tác phát hành báo; lực lượng công nhân vệ sinh môi trường đô thị, xử lý sự cố về điện, nước, hệ thống thông tin và hạ tầng kỹ thuật.

Bênh cạnh đó, các phương tiện vận chuyển hàng hoá thiết yếu, phương tiện đưa đón lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch, đưa đón công nhân làm việc tại các doanh nghiệp đang thực hiện “1 cung đường- 2 điểm đến”; phương tiện chở vật tư, hàng hoá xuất nhập khẩu và cửa hàng bán lẻ xăng dầu ở 12 cửa ngõ chính của thành phố.

Theo UBND TP.HCM, đối với việc đi mua lương thực, thực phẩm thiết yếu, đề nghị các địa phương triển khai phát phiếu theo hộ gia đình, theo ngày chẳn lẽ, chia khung giờ đi mua để giảm thiểu mật độ tiếp xúc giữa người với người.

UBND TP.HCM giao Công an thành phố phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND quận, huyện, TP. Thủ Đức và các cơ quan liên quan thống nhất, hướng dẫn cụ thể về nhận diện lực lượng, phương tiện được lưu thông sau 18h.

Thành phố cũng giao Công an TP.HCM, Bộ Tư lệnh thành phố và UBND các địa phương có trách nhiệm tổ chức chốt, trạm để ngăn cách và tổ chức tuần tra, kiểm soát 24/24 các tuyến đường liên phường. Mục tiêu là đảm bảo việc chấp hành quy định tại khu dân cư, trên đường phố và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tạm giữ hành chính trong trường hợp chống đối người thi hành công vụ.

“Đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm, để dịch bệnh lây lan, gây hậu quả nghiêm trọng thì cơ quan chức năng tiến hành điều tra, khởi tố vụ án hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm”, công văn nêu rõ.

Theo bản tin từ Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP.HCM (HCDC), tính hết ngày 25/7, có 61.192 trường hợp mắc bệnh phát hiện tại TP.HCM được Bộ Y tế công bố (chưa tính số ca nhiễm đã công bố sáng ngày 26/7), trong đó, có 60.888 trường hợp nhiễm trong cộng đồng, 304 trường hợp nhập cảnh.

Theo HCDC trong ngày 25/7, có thêm 2.115 bệnh nhân xuất viện, tổng số ca điều trị khỏi tính từ khi dịch bệnh bắt đầu là 14.704. Hiện đang điều trị 38.733 bệnh nhân dương tính (bao gồm bệnh nhân có kết quả xét nghiệm PCR xét nghiệm nhanh dương tính) trong đó, có 657 bệnh nhân nặng đang thở máy và 12 bệnh nhân can thiệp ECMO. Tính cộng dồn đến nay có 561 bệnh nhân tử vong.

Tính từ 27/4 đến trưa 26/7, TP.HCM ghi nhận 62.139 ca nhiễm, hiện là tâm dịch lớn nhất cả nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ