Tiền đổ mạnh vào ngân hàng, VN-Index ‘chạm’ mốc đỉnh lịch sử

Nhàđầutư
Đóng cửa phiên giao dịch sáng, VN-Index giảm về 1.168,14 điểm sau khi vượt mốc đỉnh lịch sử 1.170 điểm.
BẢO LINH
21, Tháng 03, 2018 | 11:45

Nhàđầutư
Đóng cửa phiên giao dịch sáng, VN-Index giảm về 1.168,14 điểm sau khi vượt mốc đỉnh lịch sử 1.170 điểm.

nhadautu - VN-Index cham moc dinh lich su

 

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như GAS (2,2% - 128.800 đồng/cổ phiếu), HPG (2,3% - 62.900 đồng/cổ phiếu), PLX (1,8% - 87.000 đồng/cổ phiếu)… đang là động lực tăng điểm chính của thị trường.

Đặc biệt, cổ phiếu VIC với mức 107.100 đồng/cổ phiếu đang phá đỉnh kể từ khi niêm yết.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục tăng tốt với nhiều mã trong sắc xanh. Nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn như BID (1,6% - 43.200 đồng/cổ phiếu), VCB (0,5% - 74.400 đồng/cổ phiếu), CTG (0,8% - 36.300 đồng/cổ phiếu), VPB (0,5% - 65.700 đồng/cổ phiếu) tăng điểm tốt đang có ảnh hưởng tích cực đến thị trường.

Đà tăng điểm cũng lan tỏa ở nhiều nhóm ngành khác. Nhóm dầu khí tăng điểm với thông tin giá dầu Brent (giao tháng 4) đạt 67,52 USD/thùng, tăng 1,5 USD. Giá dầu thô sàn Nymex (giao tháng 4) đạt 63,57 USD/thùng – tăng 1,43 USD. Đây là động lực tốt khiến nhiều cổ phiếu dầu khí bật tăng mạnh như PVD (5,0% - 22.050 đồng/cổ phiếu), PVS (3,6% - 25.700 đồng/cổ phiếu), BSR (2,2% - 27.600 đồng/cổ phiếu), PVB (1,2% - 16.200 đồng/cổ phiếu).

Ngoài ra, các nhóm ngành như bất động sản và chứng khoán cũng tăng điểm tốt.

Đáng chú ý, đà giảm của ROS đã thu hẹp lại ở mức giảm 1,2%, tương đương đạt mức giá 143.900 đồng/cổ phiếu, đã có tác động tích cực đến VN-Index, qua đó 'kéo' chỉ số chạm mốc đỉnh lịch sử 1.170 điểm. 

Tuy vây, càng về cuối phiên, đà giảm của một số mã vốn hóa lớn thu hẹp lại khiến VN-Index đóng cửa phiên sáng đạt 1.168,14 điểm, tương đương mức tăng 8,75 điểm so với thời điểm đầu phiên. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ