Thanh Hóa sắp có thêm khu đô thị rộng gần 40ha

Nhàđầutư
Vừa qua, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định số 1122-QĐ/UBND về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Tây Nam đại lộ Nam sông Mã, phường Quảng Hưng, TP. Thanh Hóa.
QUỐC KHÁNH
02, Tháng 04, 2020 | 18:39

Nhàđầutư
Vừa qua, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định số 1122-QĐ/UBND về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Tây Nam đại lộ Nam sông Mã, phường Quảng Hưng, TP. Thanh Hóa.

Theo đó, khu vực lập quy hoạch có diện tích gần 40ha, thuộc địa giới hành chính phường Quảng Hưng và xã Quảng Phú. Tổng quy mô dân số dự kiến khoảng 5.100 người (trong đó dân cư hiện trạng khoảng 800 người).

15858176137262959973260186236638

 

Theo quyết định được phê duyệt, khu đô thị có 128.286 m2 đất ở đô thị (chiếm 32,3 % tổng diện tích toàn khu) với các mô hình: Đất ở liên kế, đất ở biệt thự, đất ở tái định cư, đất nhà ở xã hội và đất dân cư hiện trạng.

Ngoài ra, còn có 64.193m2 đất, mật độ xây dựng 40-60%, tầng cao 5-25 tầng là đất dịch vụ đô thị. Đất giao thông hạ tầng kỹ thuật có tổng diện tích 129.828,62 m2, chiếm 30,3% tổng diện tích khu đất lập quy hoạch; trong đó, đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật diện tích 2.016,00m2; đất bãi đỗ xe 7.391,92 m2; đất giao thông khu đô thị 96.245,98 m2; đất giao thông đối ngoại 24.174,72 m2.

Được biết, UBND tỉnh giao Trung tâm Phát triển quỹ đất hoàn thiện hồ sơ bản vẽ, gửi Sở Xây dựng đóng dấu lưu trữ theo quy định; phối hợp với Sở Xây dựng, UBND TP Thanh Hóa công bố công khai nội dung đồ án theo quy định; tổ chức bàn giao hồ sơ, tài liệu quy hoạch cho địa phương, làm căn cứ quản lý và tổ chức thực hiện.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh Thanh Hóa đã giao UBND TP.Thanh Hóa lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu khu vực xã Quảng Hưng và phân khu số 18 TP.Thanh Hóa cho phù hợp với đề xuất quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Tây Nam đại lộ Nam sông Mã phường Quang Hưng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ