Techcombank được phê chuẩn áp dụng Basel II sớm

Nhàđầutư
Như vậy, tính cả Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank – mã TCB), có tổng cộng 8 ngân hàng được chấp nhận tuân thủ sớm Basell II.
BẢO LINH
11, Tháng 06, 2019 | 13:28

Nhàđầutư
Như vậy, tính cả Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank – mã TCB), có tổng cộng 8 ngân hàng được chấp nhận tuân thủ sớm Basell II.

nhadautu - techcombank chuan basel II

Techcombank được phê chuẩn áp dụng Basel II sớm

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành chính thức Quyết định số 120 về việc Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) áp dụng Thông tư số 41/2016/TT-NHNN.

Theo đó, Thống đốc NHNN quyết định áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Techcombank kể từ ngày 01/7/2019.

Techcombank có trách nhiệm vận hành chính thức hệ thống tính tỷ lệ an toàn vốn chậm nhất ngày 22/6/2019; ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ theo cam kết tại công văn số 5040/2019/TGĐ-TCB ngày 04/6/2019.

Ngoài ra, Techcombank phải tuân thủ quy định tại Thông tư 41 và thực hiện chế độ báo cáo thống kê về tỷ lệ an toàn vốn đối với Thông tư 41 theo hướng dẫn của NHNN. Trong thời gian từ ngày 01/7/2019 đến hết ngày 31/12/2019, Techcombank đồng thời thực hiện chế độ báo cáo về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tính đến hết quý I/2019, tỷ lệ an toàn vốn của Techcombank đạt mức 13,8%, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch áp dụng Basel II vào trước năm 2020 như yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy cho đến thời điểm này đã có 8 ngân hàng được chấp nhận áp dụng Basel II sớm, bao gồm Vietcombank, VIB, OCB, TPBank, MB, VPBank, ACB và tới đây là Techcombank.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ