Tập đoàn Hoa Sen: Vận đen chưa dứt, trung tâm thương mại, khách sạn gặp hỏa hoạn

Nhàđầutư
Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG) vừa công bố thông tin về vụ cháy ở Trung tâm thương mại, khách sạn Hoa Sen Yên Bái do Công ty CP Hoa Sen Yên Bái (Công ty con của HSG) làm chủ đầu tư.
HÓA KHOA
24, Tháng 09, 2018 | 17:07

Nhàđầutư
Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG) vừa công bố thông tin về vụ cháy ở Trung tâm thương mại, khách sạn Hoa Sen Yên Bái do Công ty CP Hoa Sen Yên Bái (Công ty con của HSG) làm chủ đầu tư.

nhadautu - cong ty cp tap doan hoa sen gap lien tiep van den

 

Theo đó, vụ cháy xảy ra vào ngày 23/8/2018 trong quá trình thi công triển khai tháo dỡ giàn giáo an toàn lắp ngoài mặt trục của tòa nhà Trung tâm thương mại, khách sạn Hoa Sen Yên Bái. Vụ cháy bắt đầu từ khoảng 14h20 thì đến 14h32 đã được dập tắt hoàn toàn.

Dù không thiệt hại về người và cũng không ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình, đơn vị thi công của HSG vẫn thiệt hại vật chất nhỏ ước tính khoảng 200 triệu đồng.

Năm 2018 có nói là vận hạn với cổ đông HSG. Tình hình tài chính kinh doanh của Tập đoàn nửa đầu năm 2018 không mấy sáng sủa. Trong niên độ tài chính quý III/2018, lợi nhuận sau thuế của Hoa Sen đã sụt giảm mạnh 69% xuống còn 83 tỷ đồng, mức thấp kỷ lục trong cùng kỳ 4 năm trở lại đây.

Điểm đáng chú ý là “ông lớn” ngành tôn thép đã tăng thêm hơn 4.000 tỷ đồng nợ vay so với đầu niên độ, trong đó, riêng nợ ngắn hạn tăng tới 3.400 tỷ đồng. Theo đó, tổng số nợ vay của tập đoàn này tăng mạnh 34% lên 15.880 tỷ đồng, gấp 3 lần vốn chủ sở hữu.

Đi cùng với tình hình tài chính, cổ phiếu của Tôn Hoa Sen cũng sụt giảm mạnh. Tính tới phiên giao dịch 24/9, thị giá HSG đạt 12.300 đồng/cổ phiếu, giảm gần 42% so với thời điểm đầu năm nay.

nhadautu - co phieu Hoa Sen va co phieu Nam Kim

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ