Tăng 1,81% từ đầu năm đến nay, VN-Index vẫn lọt top 10 chỉ số diễn biến kém tích cực
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Sau giai đoạn điều chỉnh mạnh (giảm 9,32%) trong năm 2018, diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2019 dần có sự ổn định.
Tính từ phiên “tạo đáy” của VN-Index (ngày 4/1), chỉ số chuẩn đã có mức tăng gần 50 điểm đạt 910,65 điểm tại phiên 31/1. Tuy vậy, chỉ số mới chỉ có mức tăng khoảng 1,81% so với thời điểm đầu năm 2019.
Tăng điểm là vậy, nhưng thống kê cho thấy mức tăng của chỉ số vẫn đang khiêm tốn.
Tính trong 1 tháng, dù đạt mức tăng trưởng 1,17%, nhưng VN-Index vẫn lọt top 10 chỉ số diễn biến kém tích cực nhất (đứng thứ 7). Đứng đầu là SZ SME Index khi giảm 33,60%. Ngoài Việt Nam, khu vực Đông Nam Á ghi nhận thêm chỉ số chứng khoán của Malaysia giảm 0,44%.
Còn tính từ đầu năm 2019 đến nay, chỉ số chuẩn tăng trưởng 1,81%, đứng thứ 9 các chỉ số diễn biến kém tích cực nhất.
Tính trong 1 năm trở lại đây, VN-Index giảm 17,37%, đứng thứ 9 trong top 10 mã diễn biến kém tích cực nhất.
Ở chiều ngược lại, thị trường Argentina có diễn biến tích cực nhất trong tháng 1/2019 với mức tăng lên đạt 20,82%. Xếp tiếp theo là thị trường Nga (13,33%) và Thổ Nhĩ Kỳ (12,78%),…
Nguyên nhân cho việc thị trường chứng khoán Việt Nam diễn biến kém tích cực trong hai tháng đầu năm 2019 có thể do hoạt động cơ cấu danh mục của quỹ VFMVN30 ETF trong rổ chỉ số VN30 và tâm lý nhà đầu tư thận trọng hơn khi thị trường Việt Nam chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ Tết nguyên đán dài ngày.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25150.00 | 25158.00 | 25458.00 |
EUR | 26649.00 | 26756.00 | 27949.00 |
GBP | 31017.00 | 31204.00 | 32174.00 |
HKD | 3173.00 | 3186.00 | 3290.00 |
CHF | 27229.00 | 27338.00 | 28186.00 |
JPY | 158.99 | 159.63 | 166.91 |
AUD | 16234.00 | 16299.00 | 16798.00 |
SGD | 18295.00 | 18368.00 | 18912.00 |
THB | 667.00 | 670.00 | 697.00 |
CAD | 18214.00 | 18287.00 | 18828.00 |
NZD | 14866.00 | 15367.00 | |
KRW | 17.65 | 19.29 | |
DKK | 3579.00 | 3712.00 | |
SEK | 2284.00 | 2372.00 | |
NOK | 2268.00 | 2357.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 83,000 | 85,200 |
SJC Hà Nội | 83,000 | 85,200 |
DOJI HCM | 82,600 | 84,800 |
DOJI HN | 82,600 | 84,800 |
PNJ HCM | 83,000 | 85,200 |
PNJ Hà Nội | 83,000 | 85,200 |
Phú Qúy SJC | 82,600 | 84,700 |
Bảo Tín Minh Châu | 82,600 | 84,650 |
Mi Hồng | 82,200 | 83,700 |
EXIMBANK | 83,000 | 85,000 |
TPBANK GOLD | 82,600 | 84,800 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Sau VinFast, đến lượt VNG nộp hồ sơ IPO trên sàn Nasdaq24, Tháng 08, 2023 | 10:20
-
Chứng khoán Everest nâng cao trải nghiệm khách hàng trên nền tảng số16, Tháng 08, 2023 | 09:00
-
EVS ra mắt website phiên bản mới nhằm tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng15, Tháng 05, 2023 | 10:00
-
Giá cổ phiếu Công ty ĐHĐ tăng hơn 370% sau 10 năm cổ phần hóa07, Tháng 10, 2022 | 10:00
-
Doanh nghiệp tư nhân Trung Quốc đứng trước tương lai bất định14, Tháng 11, 2022 | 06:01