SeABank báo lãi kỷ lục, đạt hơn 1.300 tỷ đồng

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) cho biết, lợi nhuận trước thuế hợp nhất của ngân hàng này tăng tới 123% so với năm 2018, là mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 01, 2020 | 14:22

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) cho biết, lợi nhuận trước thuế hợp nhất của ngân hàng này tăng tới 123% so với năm 2018, là mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay.

SeABank cho biết, kết thúc năm 2019, lợi nhuận hợp nhất trước thuế của ngân hàng đạt hơn 1.390,69 tỷ đồng, tăng 768,26 tỷ đồng, tương đương 123,4% so với năm 2018, tỷ lệ ROE là 12,03%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay của ngân hàng.

Các chỉ tiêu khác cũng vượt kế hoạch đặt ra tại ĐHĐCĐ đầu năm 2019. Theo đó, tổng tài sản đạt 157.398 tỷ đồng, tăng 12,04%. Tổng dư nợ thị trường 1 đạt 98.613 tỷ đồng, tăng 17,46%; tổng huy động thị trường 1 đạt 95.727 tỷ đồng, tăng 13,5. Tổng thu thuần ngoài lãi của SeABank đạt 2.316 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trên 44% so với tổng thu thuần. 

Tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN đạt 11,6%. 

seabank

SeABank báo lãi kỷ lục, đạt hơn 1.300 tỷ đồng

Hiệu suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA) và hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) của SeABank lần lượt là 0,75% tăng 120,6% và 12,03%, tăng 61,69% so với 2018. Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2019 của ngân hàng đứng ở mức 2,31%. 

Năm 2019 ngân hàng cũng đã tất toán toàn bộ nợ xấu tại VAMC, đồng thời cùng với đó là kế hoạch phát hành 400 triệu USD trái phiếu quốc tế.

Mới đây, ngày 6/1/2020, SeABank cũng đã chính thức hợp tác với Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam (“Prudential Việt Nam”) để phân phối bảo hiểm độc quyền trong vòng 20 năm.

Prudential Việt Nam cũng trở thành nhà cung cấp bảo hiểm nhân thọ ưu tiên cho Công ty cổ phần Tập đoàn BRG (Tập đoàn BRG) - tập đoàn với khoảng 10 triệu khách hàng. Thỏa thuận có hiệu lực từ tháng 4/2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ