Sáng 27/8, không có mắc mới COVID-19, đang có hơn 70.000 người cách ly

Nhàđầutư
Sáng 27/8, Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 nào được ghi nhận. Đây là sáng thứ 7 liên tiếp không có ca bệnh, hiện còn hơn 70.000 người đang cách ly chống dịch.
THANH VÂN
27, Tháng 08, 2020 | 06:35

Nhàđầutư
Sáng 27/8, Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 nào được ghi nhận. Đây là sáng thứ 7 liên tiếp không có ca bệnh, hiện còn hơn 70.000 người đang cách ly chống dịch.

6ef2e9b58df772a92be6

Sáng 27/8, Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 nào được ghi nhận. Đây là sáng thứ 7 liên tiếp không có ca bệnh.

Tính đến 6h ngày 27/8, Việt Nam có tổng cộng 1.034 ca mắc COVID-19, trong đó 687 trường hợp do lây nhiễm trong nước. Số lượng ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 547 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 70.916, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.596; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 18.828 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 50.492 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này đã có 632/1.034 bệnh nhân COVID-19 ở nước ta được công bố khỏi bệnh.

Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 41 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 52 ca; số ca âm tính lần 3 là 51 ca.

Số trường hợp tử vong là 29 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đến nay đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng như suy thận mạn giai đoạn cuối, ung thư máu giai đoạn cuối không đáp ứng hoá chất, hội chứng mạch vành, suy hô hấp cấp, thoái hoá đa khớp, tăng huyết áp, suy thượng thận mạn, đái tháo đường tuyp 2, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, suy kiệt, suy đa tạng... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ