Samsung Việt Nam xuất khẩu tới 70 quốc gia, vùng lãnh thổ

Nhàđầutư
Samsung Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm tới hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, kim ngạch năm 2016 đạt khoảng 40 tỷ USD, tạo việc làm cho gần 137.000 lao động.
HỒ MAI
09, Tháng 05, 2017 | 10:52

Nhàđầutư
Samsung Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm tới hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, kim ngạch năm 2016 đạt khoảng 40 tỷ USD, tạo việc làm cho gần 137.000 lao động.

Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh, tại buổi làm việc với đoàn công tác Chính phủ và tỉnh Bắc Ninh diễn ra gần đây, lãnh đạo Tập đoàn Samsung tại Việt Nam cho biết Tập đoàn Samsung (Hàn Quốc) hiện có 6 nhà máy tại Việt Nam chuyên sản xuất các sản phẩm điện tử, thiết bị điện tử thông minh, điện gia dụng, nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ với tổng vốn đầu tư hơn 17,3 tỷ USD.

samsung

Samsung Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm tới hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ 

Trong đó, tỉnh Bắc Ninh có 3 nhà máy. Đến nay, Samsung Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm tới hơn 70 Quốc gia và vùng lãnh thổ, kim ngạch năm 2016 đạt khoảng 40 tỷ USD, tạo việc làm cho gần 137.000 lao động.

Cũng theo Samsung, mặc dù quý I/2017, tình hình hoạt động có chững lại, nhưng từ tháng 4 năm nay đã có sự chuyển biến, dự kiến cả năm sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu trên 50 tỷ USD.

Lãnh đạo Tập đoàn Samsung tại Việt Nam cũng cho biết, hiện Samsung đang mở rộng đầu tư nhà máy sản xuất linh kiện tại Bắc Ninh, dự kiến đến cuối năm nay, số lao động sẽ nâng lên 150.000 người; tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm của Samsung tại Việt Nam đạt khoảng 57%.

Samsung Việt Nam kiến nghị với Chính phủ tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc như thủ tục cấp phép, phê duyệt đầu tư, tài chính; bảo đảm nguồn điện ổn định cho sản xuất.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ